Công văn 74104/CT-TTHT năm 2016 về cách tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 74104/CT-TTHT
Ngày ban hành 02/12/2016
Ngày có hiệu lực 02/12/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74104/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội
(Địa chỉ: 93 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội - Mã số thuế: 0103169512)

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi số 241/CVDCN ngày 17/10/2016 của Công ty cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội (sau đây gọi là công ty) hỏi việc chỉ dẫn cách tính thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bng tiền hoặc không bằng tiền

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp... ”

+ Tại Điểm k Khoản 1 Điều 3 quy định việc các khoản thu nhập được miễn thuế đã hướng dẫn:

“k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được tr từ nước ngoài.

+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 quy định về k tính thuế như sau:

“Điều 6. Kỳ nh thuế

1. Đối với cá nhân cư trú

a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công

Trường hp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.... ”

+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn về việc xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công đã nêu:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm t chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế... ”

+ Tại Điều 9 quy định về các khoản giảm trừ.

+ Tại Điều 26 quy định về việc khai thuế và quyết toán thuế

2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh

...d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho t chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm...

đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.”

+ Tại Điều 7 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:

[...]