BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
----------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16576/BGTVT-CQLXD
V/v
Thực hiện đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện
của các Tổ chức tư vấn ngành GTVT.
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 12
năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
-
Các Cục: Đường thủy nội địa,
Hàng hải Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam;
-
Các Sở Giao thông
vận tải;
-
Các Ban QLDA: 1, 2, 5, 6, 7, 85, Thăng Long, ATGT, đường Hồ
Chí Minh, Đường sắt, Đường thủy, Hàng hải;
-
Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam;
-
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
-
Tổng công ty ĐTPT và QLDA hạ tầng giao thông Cửu Long;
-
Các Tổng Công ty: 1, 4, 5, 6, 8, Đường thủy, Cảng hàng không Việt Nam, Quản lý bay Việt
Nam, Trường Sơn, TEDI,
TEDI South, Thăng Long.
|
Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã có Quyết
định số
4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 về việc Ban hành Quy định đánh giá xếp hạng năng
lực và kết quả thực hiện của các tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao thông vận tải
(Thay thế Quyết định số
3332/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2012 và Quyết định số 4387/QĐ-BGTVT ngày 30/12/2013 của
Bộ GTVT). Bộ GTVT yêu cầu các Chủ đầu tư, Ban QLDA, các tổ chức Tư vấn, khẩn
trương triển khai
một số nội dung
sau:
1. Đối với việc tự kê
khai, đánh giá lần đầu năm 2015:
- Các tổ chức tư vấn lập quy hoạch,
lập dự án, khảo sát thiết kế, thẩm tra
(gọi chung là Tư vấn thiết
kế), Tư vấn giám sát,
Tư vấn kiểm định các dự án xây dựng công trình giao thông thực hiện việc tự kê
khai năng lực và chấm Điểm năng lực; đánh giá kết quả thực hiện năm
2015 của đơn vị mình cho các dự án đã tham gia thực hiện tư vấn từ năm 2013 đến
nay theo hướng dẫn và biểu mẫu quy định kèm theo đối với kê khai lần đầu;
(Biểu mẫu số
01, 02, 05, 06,
07,
11, 12, 13)
- Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục quản
lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA gửi báo cáo đánh giá về các đơn vị Tư vấn
đã thực hiện các dự án từ năm 2013 đến nay do đơn vị mình quản lý theo mẫu quy định kèm
theo;
(Biểu mẫu số 17, 19, 21)
File mềm biểu mẫu
kê khai và tự chấm Điểm xếp hạng
năng lực, đánh giá kết quả thực hiện
năm 2015 của tổ chức
tư vấn, đánh giá của
Chủ đầu tư các đơn vị xem trong Website của Cục QLXD & CL CTGT: cucqlxd.gov.vn Mục Văn bản/Mẫu báo cáo.
Văn bản báo cáo và file mềm máy
tính theo đúng mẫu quy định gửi về Bộ GTVT (qua Cục QLXD & CLCTGT) trước
ngày 15/01/2016.
Email: cucqlxd@gmail.com
2. Đối với việc tự kê
khai, đánh giá từ năm thứ hai trở đi:
- Định kỳ hàng năm, các đơn vị Tư vấn thiết
kế, Tư vấn giám sát, Tư vấn kiểm định cập nhật, gửi báo cáo đánh giá năng lực
hoạt động và kết quả thực hiện của đơn vị mình và tự chấm Điểm theo mẫu quy định
kèm theo;
(Biểu mẫu số 03, 04,
08, 09, 10, 14, 15, 16)
- Các Chủ đầu tư, các Tổng cục, Cục
quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Ban QLDA gửi báo cáo đánh giá về các đơn
vị Tư vấn đã thực hiện các dự án do đơn vị mình quản lý theo mẫu quy định kèm
theo;
(Biểu mẫu số 18, 20,
22)
Văn bản báo cáo
và file mềm máy tính theo đúng mẫu quy định gửi về Bộ GTVT (qua Cục QLXD &
CLCTGT) trước ngày 15 tháng 01 hàng năm theo địa chỉ trên.
Yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện,
đáp ứng tiến độ yêu cầu.
(Gửi kèm theo văn bản này là Hướng dẫn kê
khai năng lực, đánh giá
kết quả thực hiện các tổ chức tư vấn xây dựng ngành Giao
thông vận tải và các Biểu mẫu kê khai, tự chấm Điểm,
tự đánh giá của
các tổ chức Tư vấn; đánh giá chất lượng Tư vấn của
các Chủ đầu tư, Ban QLDA)./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
-
Bộ trưởng (để b/c);
-
Trung tâm CNTT Bộ GTVT (để p/h);
-
Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
-
Báo Giao thông;
-
Lưu: VP, CQLXD (08b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
HƯỚNG DẪN
KÊ
KHAI NĂNG LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÁC TỔ CHỨC TƯ VẤN XÂY DỰNG
NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Kèm
theo văn bản số 16576/BGTVT-CQLXD
ngày 14/12/2015 của Bộ GTVT)
I. Hướng dẫn chung
- Kê khai năng lực và kết quả thực hiện của các
tổ chức tư vấn xây dựng ngành GTVT năm 2015 căn cứ Quy định ban hành theo Quyết
định số 4298/QĐ-BGTVT ngày 04/12/2015 của Bộ GTVT là kê khai lần đầu. Các Tổ chức
tư vấn và các cơ quan liên quan sử dụng mẫu biểu áp dụng cho kê khai lần đầu;
rà soát dữ liệu đã kê khai các năm trước để tham chiếu, đưa vào kê khai cho phù
hợp với tiêu
chí đánh giá theo quy định mới này. Kê khai năng lực cho các năm tiếp theo thực
hiện theo mẫu biểu Kê khai năng lực bổ sung.
- Kê khai lĩnh vực đăng ký xếp hạng, kết
quả thực hiện: ghi một trong 4 lĩnh vực
Đường bộ, Đường sắt, Đường thủy nội địa - hàng hải, Đường hàng không. Một tổ chức
hoạt động tư vấn ở nhiều lĩnh vực thì lập các bộ hồ sơ kê khai riêng biệt cho mỗi
lĩnh vực, trường hợp kê khai nhiều
lĩnh vực chung trong một hồ sơ hoặc không ghi rõ lĩnh vực kê khai thì sẽ bị loại
bỏ.
- Các thông tin phải kê khai chính xác, đầy đủ;
thủ trưởng cơ quan ký
tên, đóng dấu và gửi cả bản cứng, dữ liệu dạng điện tử về địa chỉ được hướng dẫn
trong thông báo kê khai.
- Các ô kê khai được lập sẵn có dạng mẫu bao
quát, do vậy tùy thuộc vào tính chất cụ thể đối với tổ chức của mình mà tích
vào ô tương ứng. Quy định ký hiệu tích bằng chữ V ở ô lựa chọn; các ô khác để trống. Các ô kê
khai xác nhận thì nếu có - điền chữ V, không có điền số 0.
- Đối với nội dung kê khai phải ghi giá trị/hoặc
đánh tiêu đề thì điền cụ thể trên cơ sở không thay đổi mẫu biểu.
- Năm kê khai được hiểu là năm
dương lịch từ 01 tháng 1 đến 31 tháng 12 cùng năm.
- Trên cơ sở thang Điểm
quy định của Bộ GTVT, các tổ chức tự chấm Điểm và điền vào các ô tương ứng
(ô có nền màu). Tính Điểm
trên tệp excel và theo mẫu, đảm bảo khi kích hoạt sẽ hiển thị công thức tính, kết
nối (link) để dễ kiểm tra.
- Trước khi kê khai cần phải nghiên cứu
kỹ nội dung “Quy định đánh giá xếp hạng năng lực và kết quả thực hiện của các tổ
chức tư vấn xây dựng ngành GTVT”, đặc biệt là các Phụ lục 1, 2, 3 và 4 của Quyết định số
4298/QĐ-BGTVT ngày
04/12/2015 của Bộ GTVT (sau đây gọi tắt là Quy định).
- Tổ chức Tư vấn sẽ phải cung cấp đầy
đủ các tài liệu có liên quan để chứng minh năng lực của đơn vị mình (bản sao
công chứng). Nếu tổ chức Tư
vấn không cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu có liên quan hạng Mục kê
khai nào thì hạng Mục đó sẽ không được tính Điểm.
II. Hướng dẫn cụ thể
đối với một số mẫu biểu kê khai
1. Biểu mẫu số 1
- Phần kê khai nhân sự:
+ Chỉ kê khai đối với kiến trúc sư, kỹ
sư đủ Điều kiện năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3
theo quy định tại các Điều 45, 46, 48 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP.
Trong trường hợp chưa được cấp
chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại chứng chỉ hành nghề
của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện năng lực quy định tại
các Điều 45, 46, 48 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP, và trên cơ
sở kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2
hoặc Hạng 3 cho phù hợp.
+ Mỗi cá nhân chỉ tính Điểm ở một mức
hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị loại bỏ. Tổ
chức kê khai không đúng năng lực của
kỹ sư, tự xếp hạng ở mức cao hơn hạng đạt được theo quy định, bị phát hiện thì
sẽ đánh Điểm 0 cho nhân sự đó. Nếu số lượng nhân sự nhiều thì bảng kê khai sẽ
kéo dài thêm cho đủ.
+ Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để
tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện kê khai
trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất
đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức
tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau
trùng lặp về thời gian và không đáp ứng Điều kiện của Quy định.
+ Cột “Số chứng chỉ hành nghề”: ghi số
chứng chỉ được cấp còn hiệu lực. Trường hợp được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định
59/2015/NĐ-CP thì ghi số chứng chỉ mới này.
+ Cột “Được hành nghề”: ghi chính xác
tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: thiết kế cầu đường bộ, thiết kế
đường bộ,...).
+ Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại
đơn vị”: ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự
đã được cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
+ Cột “Cấp hạng”: Chỉ được kê khai các
kỹ sư đạt một trong ba hạng: Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 (theo quy định của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ). Nếu các tổ chức tư vấn không cung cấp đầy đủ
các tài liệu chứng minh năng lực của các nhân sự đã kê khai trong thời gian yêu
cầu thì nhân sự đó sẽ không được tính Điểm (bản sao chứng chỉ hành nghề, tên chủ
nhiệm trong quyết định duyệt dự án hoặc xác nhận của chủ đầu tư hoặc các tài liệu
hợp pháp khác chứng thực được năng lực của cá nhân đã tham gia tại các dự án để
cơ quan, đánh giá của Bộ GTVT kiểm tra, đối chiếu)...
- Phần năng lực theo các tiêu chí
khác: nghiên cứu kỹ phần Phụ lục 1 của Quy định. Doanh thu kê khai là chỉ đối với
hoạt động tư vấn cả khảo sát thiết kế (KSTK), tư vấn giám sát (TVGS) và tư vấn
kiểm định (TVKĐ).
+ Về trang thiết bị khảo sát, phần mềm chuyên dụng
phục vụ TVTK: Trong hồ sơ kê khai năng lực của đơn vị phải có danh
sách chi tiết kèm theo và bản sao các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của
đơn vị đối với các trang thiết bị khảo sát hay phần mềm chuyên dụng đó đã được
chứng thực.
+ Về phòng thí nghiệm địa chất công trình hợp chuẩn,
phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng hợp chuẩn: Trong hồ sơ kê khai năng lực của đơn
vị phải có bản sao quyết định công nhận phòng thí nghiệm của đơn vị đã được chứng
thực.
2. Biểu mẫu số 2
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ kê khai
các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 1 của Quy định, trường
hợp kê khai các
dự án thuộc lĩnh vực khác thì hồ sơ sẽ bị loại bỏ.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn
thiết kế (bao gồm cả dịch vụ lập quy hoạch và dịch vụ thẩm tra) trong 03 năm gần
nhất, nghĩa là đã được phê duyệt sản phẩm hoặc tối thiểu đã có báo cáo thẩm định
với kết quả đủ Điều
kiện để xem xét, phê duyệt. Sản phẩm cuối cùng của tổ chức tư vấn trình nộp vào
năm nào thì tính kê khai cho năm đó, không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thực hiện
dịch vụ hay thời Điểm phê duyệt dự án đó. Dự án có Điều chỉnh, bổ sung trong
vòng thời hạn 03 năm so với năm kê khai thì sẽ không được tính thêm Điểm.
Ghi đầy đủ thông tin về dự án (Tên dự
án/Cấp quyết định
đầu tư/Chủ đầu tư/Đại diện chủ đầu tư/ Vận tốc thiết kế (đối với công trình
đường bộ).
- Các tổ chức tư vấn phải cung cấp đầy đủ các
tài liệu chứng minh cấp hạng của công trình (quyết định phê duyệt, hợp đồng…). Nếu không có
tài liệu chứng minh kèm theo thì công trình, dự án đó sẽ không được tính Điểm.
- Trường hợp kê khai công việc tư vấn KSTK
không thuộc công trình giao thông (thuộc các công trình xây dựng hạ tầng, thủy
lợi) như lát vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, kè sông, kè mương ... hoặc các hệ thống
giao thông nội bộ trong khu dân cư như đường làng, thôn, xóm, ngõ, hẻm, đường
liên thôn
...,
đường nội bộ trong khu vui
chơi giải trí như sân
gôn, công viên, ...,
sẽ
không được tính Điểm.
- Đối với KSTK các dự án duy tu sửa chữa xuyên,
xử lý sụt trượt (có quy mô lớn) ... không tính Điểm căn cứ vào tốc độ thiết kế (Vtk) của
tuyến đường mà phải căn cứ trên quy mô sửa chữa của dự án, đồng thời nếu KSTK
nhiều đoạn trên cùng tuyến đường thì chỉ tính theo từng hợp đồng trúng thầu. Điểm
tối đa cho cả hợp đồng loại này chỉ tương đương công trình từ cấp IV trở xuống.
- Không tính riêng Điểm KSTK cho các hạng Mục
nhỏ, phụ trợ phục vụ cho công trình như cắm cọc giải phóng mặt bằng, mốc lộ giới...
- Đối với KSTK các dự án về tín hiệu giao thông
(thông tin tín hiệu của đường sắt, cảng hàng không, cảng biển tính Điểm theo hợp
đồng trúng thầu.
- Nếu tổ chức thực hiện nhiều bước dịch vụ tư vấn
của một dự án, thì kê khai riêng cho mỗi bước dịch vụ đó.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay liên danh,
thầu phụ” thực hiện dịch vụ tư vấn: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê khai, nếu
liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với tỷ lệ
tham gia theo giá trị sản
lượng
của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo % (ví dụ tỷ lệ tham gia
trong liên danh là 40%
thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ
tư vấn:
+ Tích vào “Được khen thưởng…” nếu dịch vụ tư
vấn được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng.
+ Tích vào các ô “Bị cảnh cáo”, “Bị phạt
hợp đồng”... nếu các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa
ra bằng văn bản đối với tổ chức tư vấn khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với
mỗi dự án và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm.
- Phần kê khai giải thưởng hoặc xử lý
vi phạm về chất lượng: Kê khai đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian
03 năm kế trước đã được giải thưởng hoặc bị xử lý vi phạm, bị sự cố công trình.
Căn cứ quy định tại phần Phụ lục của
Quy định sẽ xác định phần trăm được
tăng thêm hoặc bị trừ đi; tính ra số Điểm cụ thể (cộng thêm thì Điểm
có số dương, trừ đi thì Điểm có trị số âm), từ đó tính ra số Điểm được thưởng
hoặc bị phạt.
- Tổ chức tư vấn tính số Điểm tiêu chuẩn,
nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không xét đến Điểm thưởng, Điểm phạt.
Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm thực tế đạt được của kết quả thực hiện
các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
3. Biểu mẫu số 3
- Phần thông tin chung: kê khai lại
như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động;
- Phần kê khai năng lực nhân sự: chỉ
kê khai đối với những cá nhân có sự biến động.
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu
là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm
kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những
người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những
người chưa có tên trong danh sách kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời
Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc
những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu
cần trích lục lại từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác lưu trữ
để nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
4. Biểu mẫu số 4
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu
số 2; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
5. Biểu mẫu số 5
- Phần thông tin chung: tham khảo hướng
dẫn chung.
- Số năm hoạt động tư vấn: kê khai số
năm đã tham gia hoạt động cả TVTK và TVGS, TVKĐ.
- Phần kê khai doanh thu hoạt động tư vấn: theo
hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1.
6. Biểu mẫu số 6
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ kê khai
các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 2 của Quy định.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch vụ tư vấn
giám sát trong 3 năm gần nhất, nghĩa là công trình đã được đưa vào sử dụng,
khai thác. Công trình đưa vào khai thác năm nào thì tính kê khai cho năm đó,
không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thi công hoặc thực hiện dịch vụ TVGS.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay liên danh,
thầu phụ” thực hiện dịch vụ TVGS: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê khai, nếu
liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với tỷ lệ tham gia
theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư vấn, tính theo
% (ví dụ tỷ lệ tham gia trong liên danh là 40%
thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ tư vấn:
+ Tích vào “Được khen thưởng…” nếu dịch vụ
TVGS được Bộ GTVT hoặc cấp tương đương trở lên khen thưởng.
+ Tích vào các ô “Bị cảnh
cáo”, “Bị phạt hợp đồng” ... nếu
các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa ra bằng văn bản đối
với tổ chức TVGS khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Phần kê khai giải thưởng hoặc xử lý vi phạm về
chất lượng: Kê khai đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian 03 năm kế trước
đã được giải thưởng hoặc bị xử lý vi phạm, bị sự cố công trình. Căn cứ quy định
tại phần Phụ lục của Quy định sẽ xác định phần trăm được tăng thêm hoặc bị trừ
đi; tính ra số Điểm cụ thể (cộng thêm thì Điểm có số dương, trừ đi thì Điểm có
trị số âm), từ đó tính ra số Điểm được thưởng hoặc bị phạt.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với mỗi dự án
và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm. Tổ chức tư vấn tính số
Điểm tiêu chuẩn, nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không xét đến Điểm
thưởng, Điểm phạt. Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm thực tế đạt được của kết
quả thực hiện các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
7. Biểu mẫu số 7
- Chỉ kê khai đối với kỹ sư đủ Điều kiện năng lực
để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 theo quy định tại các Điều 45, 49 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp chưa được cấp
chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại chứng chỉ hành nghề
của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện năng lực quy định tại
các Điều 45, 49 của Nghị định 59/2015/NĐ-CP; và trên cơ sở
kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2 hoặc
Hạng 3 cho phù hợp; phải gửi
kèm theo các tài liệu chứng minh cá nhân đó đáp ứng các Điều kiện tương ứng với
hạng kê khai theo quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Hợp đồng, xác nhận của
chủ đầu tư, .... cho cá nhân đã tham gia TVGS tại công trình). Mỗi cá nhân chỉ
tính Điểm ở một mức hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị
loại bỏ.
- Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để
tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện kê khai
trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức duy nhất
đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả các tổ chức
tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn khác nhau
trùng lặp về thời gian.
- Cột “Được hành nghề”: Ghi chính xác
tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: giám sát xây dựng công trình cầu
đường bộ, giám sát xây dựng công trình đường bộ, ...). Tổ chức Tư vấn sẽ phải
cung cấp bằng chứng cụ thể (bản sao công chứng) khi có yêu cầu kiểm tra.
- Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại
đơn vị”: Ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự đã được
cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
8. Biểu mẫu số 8
- Phần thông tin chung: kê khai lại
như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động.
- Doanh thu hoạt động tư vấn: khai
theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1; chỉ kê khai doanh thu cho 1 năm gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu
phải trích lục từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác lưu trữ để
nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
9. Biểu mẫu số 9
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu
số 6; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
10. Biểu mẫu số
10
Phần kê khai năng lực nhân sự: Chỉ kê
khai đối với những cá nhân có sự biến động.
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu
là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm
kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những
người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những
người chưa có tên trong danh sách
kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều
kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc những người tăng hạng năng lực tư vấn
so với kỳ kê khai gần nhất.
11. Biểu mẫu số
11
- Phần thông tin chung: tham khảo hướng
dẫn chung.
- Số năm hoạt động tư vấn: kê khai số
năm đã tham gia
hoạt động cả TVTK, TVGS và TVKĐ.
- Về trang thiết bị kiểm định: Sở hữu thiết bị bộ
kiểm định loại nào để được tính Điểm thì tổ chức tư vấn phải liệt kê danh Mục thiết
bị và bản sao chứng thực các tài liệu chứng minh quyền sở hữu của đơn vị đối với
các trang thiết bị đó trong hồ sơ kê
khai. Bộ thiết bị kiểm định nào mà tổ chức tư vấn không có hoặc không có đủ số
lượng cần thiết thì để trống và Điểm tính bằng không (0).
- Phần kê khai doanh thu hoạt động
tư vấn: theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1.
12. Biểu mẫu số
12
- Tùy thuộc vào lĩnh vực xếp hạng, chỉ
kê khai các dự án liên quan đến lĩnh vực đó, tham chiếu Phụ lục 3 của Quy định.
- Chỉ kê khai các dự án hoàn thành dịch
vụ tư vấn kiểm định trong 3 năm gần nhất, nghĩa là báo cáo kiểm định đã được nghiệm
thu, chấp thuận. Thời Điểm nghiệm thu năm nào thì tính kê khai cho năm đó,
không phụ thuộc vào thời Điểm bắt đầu thực hiện dịch vụ TVKĐ.
- Phần kê khai cho Mục “Độc lập hay
liên danh, thầu phụ” thực hiện dịch vụ TVKĐ: Nếu Độc lập thì điền số 1 vào ô kê
khai, nếu liên danh hoặc là thầu phụ thì điền trị số dạng thập phân tương ứng với
tỷ lệ tham gia theo giá trị sản lượng của tổ chức trên tổng giá trị dịch vụ tư
vấn, tính theo % (ví dụ tỷ lệ tham gia trong liên danh là 40% thì điền số 0,4).
- Phần thông tin về chất lượng dịch vụ
tư vấn:
+ Tích vào các ô “Bị cảnh cáo”, “Bị phạt
hợp đồng” ... nếu
các hình thức đó đã bị Chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền đưa ra bằng văn bản đối
với tổ chức TVKĐ khi thực hiện hợp đồng dịch vụ.
- Phần kê khai các dự án bị xử lý vi
phạm về chất lượng: Kê khai
đầy đủ những dự án, công trình trong thời gian 03 năm kế trước đã bị xử lý vi
phạm, bị sự cố
công
trình. Căn cứ quy định tại phần Phụ lục của Quy định sẽ xác định phần trăm bị
trừ đi; tính ra số Điểm cụ thể.
- Tổ chức tư vấn tự tính Điểm đối với
mỗi dự án và cộng lại Điểm của mỗi năm và tổng cộng lại cho 03 năm. Tổ chức tư
vấn tính số Điểm tiêu chuẩn, nghĩa là Điểm số về nguyên tắc đạt được nếu không
xét đến Điểm thưởng, Điểm phạt. Qua đó tính tỷ lệ bằng % giữa số Điểm
thực tế đạt được của kết quả thực hiện các dự án và số Điểm tiêu chuẩn.
13. Biểu mẫu số
13
- Chỉ kê khai đối với kỹ sư đủ Điều
kiện năng lực để được cấp chứng chỉ hành nghề Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 theo quy định
tại các Điều 45, 50 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP. Trong trường
hợp chưa được cấp chứng chỉ mới theo Nghị định này, tổ chức tư vấn căn cứ loại
chứng chỉ hành nghề của cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp, căn cứ Điều kiện
năng lực quy định tại các Điều 45, 50 của Nghị định
59/2015/NĐ-CP; và trên cơ sở kinh nghiệm hoạt động thực tế của cá nhân, tự
đánh giá và xếp Hạng 1, Hạng 2 hoặc Hạng 3 cho phù hợp; phải gửi kèm theo các
tài liệu chứng minh cá nhân đó đáp ứng các Điều kiện tương ứng với hạng kê khai theo
quy định của Nghị định 59/2015/NĐ-CP (Hợp đồng, xác nhận của chủ đầu tư, ....
cho cá nhân đã tham gia TVKĐ tại công trình). Mỗi cá nhân chỉ tính Điểm ở một mức
hạng duy nhất, nếu tính Điểm ở tất cả các mức thì cá nhân đó sẽ bị loại bỏ.
- Cơ quan cần làm rõ với cá nhân để
tránh việc cá nhân đó kê khai ở nhiều tổ chức. Nếu kiểm tra phát hiện
kê khai trùng lặp ở nhiều tổ chức thì chỉ tính Điểm cho cá nhân đó ở một tổ chức
duy nhất đáp ứng Điều kiện của Quy định. Không tính Điểm cho cá nhân ở tất cả
các tổ chức tư vấn khi hợp đồng lao động do cá nhân ký với các tổ chức tư vấn
khác nhau trùng lặp về thời gian.
- Cột “Được hành nghề”: Ghi chính xác
tên ngành nghề theo chứng chỉ được cấp (Ví dụ: kiểm định cầu, kiểm định đường,
...). Tổ chức Tư vấn
sẽ phải cung cấp bằng chứng cụ thể (bản sao công chứng) khi có yêu cầu kiểm
tra.
- Cột “Xác nhận đóng bảo hiểm xã hội tại
đơn vị”: Ghi số văn bản, ngày tháng xác nhận đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự
đã được cơ quan bảo hiểm xác nhận trong năm gần nhất tại đơn vị.
14. Biểu mẫu số
14
- Phần thông tin chung: kê khai lại
như lần đầu, cập nhật những nội dung có biến động.
- Doanh thu hoạt động tư vấn: khai
theo hướng dẫn cho Biểu mẫu số 1; chỉ kê khai doanh thu cho 1 năm gần nhất.
- Trong biểu mẫu này có một số dữ liệu
phải trích lục từ lần kê khai trước, do vậy cần lưu ý trong công tác
lưu trữ để nhập dữ liệu chính xác và phù hợp.
15. Biểu mẫu số
15
- Nội dung kê khai tương tự như biểu mẫu
số 6; chỉ kê khai cho 1 năm gần nhất.
16. Biểu mẫu số
16
Phần kê khai năng lực nhân sự: Chỉ kê
khai đối với những cá nhân có sự biến động;
+ Danh sách nhân sự giảm là được hiểu
là những người có tên trong danh sách của kỳ kê khai gần nhất nhưng đến thời Điểm
kê khai thì không còn thuộc danh sách đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị hoặc những
người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất hoặc bị kỷ luật.
+ Danh sách nhân sự bổ sung gồm những
người chưa có tên trong danh sách kê khai của kỳ kê khai gần nhất nhưng tại thời
Điểm kê khai đã đạt đủ các Điều kiện trong Quy định để thuộc diện kê khai hoặc
những người tăng hạng năng lực tư vấn so với kỳ kê khai gần nhất.
17. Biểu mẫu số
17,
18
- Biểu mẫu này được các Ban quản lý dự
án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất lượng hoạt
động của các Tổ chức tư vấn thiết kế tại các dự án mình quản lý. Khuyến khích
các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về
hoạt động TVTK về Bộ GTVT
theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần nhất; các lần
sau chỉ cập nhật thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu
số 2.
18. Biểu mẫu số
19, 20
- Biểu mẫu này được các Ban quản lý dự
án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất lượng hoạt
động của các Tổ chức tư vấn giám sát tại các dự án mình quản lý. Khuyến khích
các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về hoạt động TVGS về Bộ GTVT
theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần nhất; các lần
sau chỉ cập
nhật
thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu
số 6.
19. Biểu mẫu số
21,
22
- Biểu mẫu này được các Ban
quản lý dự án, Chủ đầu tư các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư báo cáo về chất
lượng hoạt động của các Tổ chức tư vấn kiểm định tại các dự án mình quản lý.
Khuyến khích các Chủ đầu tư dự án khác hàng năm cung cấp thông tin về hoạt động
TVGS về Bộ GTVT theo các biểu mẫu này. Lần đầu tổng hợp thông tin cho 03 năm gần
nhất; các lần sau chỉ cập nhật thông tin cho 1 năm gần nhất.
- Cách điền thông tin tham khảo biểu mẫu
số 12.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|