Công văn 1620/BHXH-CSXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định 35/2012/NĐ-CP và 31/2012/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 1620/BHXH-CSXH
Ngày ban hành 27/04/2012
Ngày có hiệu lực 27/04/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Đỗ Thị Xuân Phương
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1620/BHXH-CSXH
V/v hướng dẫn thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH theo NĐ 35/2012/NĐ-CP và NĐ số 31/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2012

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thưuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân - Bộ Công an;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.

 

Thực hiện Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012, Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 35/2012/NĐ-CP, Nghị định số 31/2012/NĐ-CP) và Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH), Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn rõ một số nội dung như sau:

1. Về đối tượng áp dụng

Đối tượng điều chỉnh, giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) áp dụng theo quy định tại Nghị định số 35/2012/NĐ-CP, Nghị định số 31/2012/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH.

2. Điều chỉnh tăng lương hưu và trợ cấp BHXH

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH đến ngày 01/5/2012 còn đang được hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh mức hưởng, cụ thể như sau:

2.1. Mức điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH;

2.2. Đối với người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ - BNN) hàng tháng (kể cả trợ cấp phục vụ), đến ngày 01/5/2012 còn đang hưởng trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng, trợ cấp phục vụ hàng tháng thì từ ngày 01/5/2012 mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:

Mức trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng từ ngày 01/5/2012

=

Mức trợ cấp TNLĐ - BNN tháng 4/2012

x

1,265

- Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh:

+ Đối với người hưởng trợ cấp phục vụ trước ngày 01/01/2007, mức trợ cấp hàng tháng bằng 840.000 đồng (mức hưởng bằng 80% mức lương tối thiểu chưung);

+ Đối với người hưởng trợ cấp phục vụ từ ngày 01/01/2007 trở đi, mức trợ cấp hàng tháng bằng 1.050.000 đồng/tháng (mức hưởng bằng 100% mức lương tối thiểu chưung).

2.3. Người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư số 09/2012/TT-BLĐTBXH, từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh như sau:

- Đối với mức hưởng bằng 40% mức lương tối thiểu chưung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 420.000 đồng (40% x 1.050.000 đồng);

- Đối với mức hưởng bằng 50% mức lương tối thiểu chưung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 525.000 đồng (50% x 1.050.000 đồng);

- Đối với mức hưởng bằng 70% mức lương tối thiểu chưung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 735.000 đồng (70% x 1.050.000 đồng).

3. Giải quyết hưởng các chế độ BHXH kể từ ngày 01/5/2012 trở đi

Đối với đối tượng giải quyết hưởng các chế độ BHXH mà thời điểm hưởng từ ngày 01/5/2012 được thực hiện theo mức lương tối thiểu chưung là 1.050.000 đồng/tháng. Một số trường hợp cụ thể giải quyết như sau:

3.1. Về chế độ ốm đau, thai sản:

- Người lao động thưuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp ốm đau trước ngày 01/5/2012 mà từ ngày 01/5/2012 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp (kể cả trường hợp mắc bệnh thưuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) thì căn cứ vào số ngày nghỉ ốm ghi trên giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để làm căn cứ giải quyết. Số ngày nghỉ ốm trước ngày 01/5/2012, mức trợ cấp ốm đau tính theo mức lương tối thiểu chưung 830.000 đồng/tháng; số ngày nghỉ ốm từ ngày 01/5/2012 trở đi, mức trợ cấp ốm đau được tính theo mức lương tối thiểu chưung 1.050.000 đồng/tháng.

- Người lao động thưuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/5/2012 mà từ ngày 01/5/2012 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp thì căn cứ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ để giải quyết: Thời gian hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/5/2012, mức hưởng trợ cấp thai sản tính theo mức lương tối thiểu chưung 830.000 đồng/tháng; thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản từ ngày 01/5/2012 được tính theo mức lương tối thiểu chưung 1.050.000 đồng/tháng. Khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức lương tối thiểu chưung tại tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi.

3.2. Về chế độ TNLĐ - BNN:

Đối với chế độ trợ cấp TNLĐ - BNN (kể cả trường hợp giám định lại và giám định tổng hợp) giải quyết từ ngày 01/5/2012 trở đi thì tiền lương tối thiểu chưung để tính khoản trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) căn cứ vào thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ - BNN; mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH tính theo mức tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị (nếu thưuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính theo hệ số lương và mức lương tối thiểu chưung của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị).

Trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) trước ngày 01/5/2012 thì mức hưởng được điều chỉnh theo quy định của từng thời kỳ và từ ngày 01/5/2012 được điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm 2.2, Khoản 2 nêu trên.

Việc tính mức trợ cấp TNLĐ - BNN đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/9/2007 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3.3. Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản và TNLĐ - BNN tính theo mức lương tối thiểu chưung tại tháng người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

3.4. Về chế độ hưu trí:

[...]