Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đã phối hợp
với Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành
Thuế đáp ứng thủ tục đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh trên Cổng dịch vụ công
Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu Quốc gia về
dân cư.
Tổng cục Thuế hướng dẫn việc triển
khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, thay
đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân không kinh doanh bằng phương thức điện tử
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở
dữ liệu Quốc gia về dân cư như sau:
1. Phạm vi triển
khai: Người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu,
đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế bằng điện tử đến cơ quan thuế qua Cổng
dịch vụ công Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc
gia về dân cư theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số
105/2020/TT-BTC).
2. Thời gian triển
khai: Bắt đầu từ ngày 18/05/2022.
3. Hướng dẫn đăng ký
thuế điện tử đối với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin
đăng ký thuế của người nộp thuế là cá nhân không kinh doanh nộp hồ sơ đến cơ
quan thuế qua Cổng dịch vụ công Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư
Việc phân công, hướng dẫn các bộ phận
thuộc cơ quan thuế các cấp trong thực hiện nhiệm vụ giải quyết hồ sơ (tiếp nhận,
xử lý và trả kết quả, lưu trữ và tra cứu hồ sơ) đăng ký thuế lần đầu, đăng ký
thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế là cá nhân không
kinh doanh nộp hồ sơ đến cơ quan thuế qua Cổng dịch vụ công Quốc gia có kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo quy định tại
Thông tư số 105/2020/TT-BTC được thực hiện theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục 01
ban hành kèm theo Công văn này.
4. Hướng dẫn triển
khai nâng cấp các ứng dụng đáp ứng dịch vụ đăng ký thuế điện tử
Tổng cục Thuế đã hoàn thành việc nâng
cấp các ứng dụng đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký thuế lần đầu, đăng ký
thay đổi thông tin đăng ký thuế bằng điện tử đến cơ quan thuế qua Cổng dịch vụ
công Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về dân cư theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Thông tư số
19/2021/TT-BTC, hướng dẫn nêu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Công văn này.
Tổng cục Thuế gửi tài liệu hướng dẫn sử
dụng ứng dụng dành cho cơ quan thuế, cán bộ thuế và người nộp thuế theo địa chỉ
Ứng dụng TMS: ftp://ftp.tct.vn/Program/TRlEN_KHAI/2022/TMS/CCCD/, đề nghị Cục
Thuế tải về và thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này. Ngoài ra, Tổng cục sẽ
đăng tải tài liệu hướng dẫn sử dụng dành cho người nộp thuế trên Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế (Phân hệ icanhan) để người nộp thuế tra cứu và thực
hiện.
5. Hướng dẫn tổ chức
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện dịch vụ đăng ký thuế điện
tử
Đây là dịch vụ đăng ký thuế mà người
nộp thuế thực hiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia có kết nối, tích hợp, chia sẻ
dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, do đó cần đẩy mạnh tuyên truyền về
dịch vụ thuế điện tử mà ngành thuế đã phối hợp với các bộ/ngành khác cung cấp dịch
vụ công ngày càng thuận lợi hơn cho người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện nội
dung, kế hoạch và hình thức tuyên truyền theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện
6.1. Tổ chức thực hiện triển khai
tại Cục Thuế, Chi cục Thuế
- Tổ chức tuyên truyền cho người nộp
thuế, cán bộ thuế về dịch vụ đăng ký thuế lần đầu, đăng ký thay đổi thông tin
đăng ký thuế bằng điện tử qua Cổng dịch vụ công Quốc gia có kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo các nội dung nêu tại
công văn này.
- Tổ chức hỗ trợ cho người nộp thuế kịp
thời để người nộp thuế hiểu và yên tâm sử dụng dịch vụ.
- Định kỳ hàng tháng, đánh giá việc
triển khai và gửi báo cáo Tổng cục Thuế về kết quả triển khai, các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai và đề xuất giải pháp xử lý.
6.2. Hỗ trợ triển khai
Mọi vướng mắc trong quá trình triển
khai, các Cục Thuế liên hệ về các đơn vị của Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp
thời như sau:
- Hỗ trợ về nghiệp vụ: Vụ Kê khai và
Kế toán thuế (Nguyễn Văn Chinh - Số điện thoại 0948287036, email:
nvchinh01@gdt.gov.vn).
- Hỗ trợ về kỹ thuật:
Mọi vướng mắc liên quan về kỹ thuật,
Cục Thuế gửi yêu cầu về Cục CNTT qua các Nhóm hỗ trợ gồm:
+ Nhóm hỗ trợ Thuế điện tử: Đối với
các vướng mắc liên quan trên các ứng dụng dịch vụ thuế điện tử, dịch vụ công quốc
gia, Cục Thuế gửi yêu cầu trên hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ service desk
(https://hotro.gdt.govt.vn) hoặc email của Nhóm hỗ trợ thuế điện tử:
nhomhttdt@gdt.gov.vn hoặc số điện thoại: 04.37689679 - máy lẻ 2180.
+ Nhóm hỗ trợ ứng dụng TMS - ĐKT: Các
vướng mắc liên quan tới ứng dụng Quản lý thuế, Cục Thuế gửi về hệ thống quản lý
yêu cầu hỗ trợ service desk (https://hotro.gdt.gov.vn).
Thủ trưởng cơ quan Thuế có trách nhiệm
tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện việc đăng ký thuế theo đúng các nội
dung công việc, thời gian quy định của Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Thông tư số
19/2021/TT-BTC và hướng dẫn nêu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị Cục Thuế tổng hợp phản ánh về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn giải
quyết kịp thời.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo TCT (để chỉ đạo);
- Cục tin học và thống kê TC - BTC;
- Các Vụ/Đơn vị: CNTT, DNNCN, TTHT;
- Lưu: VT, KK.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ THUẾ
ĐIỆN TỬ LẦN ĐẦU, ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ CHO CÁ NHÂN KHÔNG KINH
DOANH ĐĂNG KÝ THUẾ TRỰC TIẾP VỚI CƠ QUAN THUẾ QUA CỔNG DỊCH VỤ CÔNG QUỐC GIA ĐÃ
KẾT NỐI VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo công văn số 1604/TCT-KK ngày 16/5/2022 của Tổng cục Thuế)
I. ĐĂNG KÝ THUẾ LẦN
ĐẦU
1. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế:
Bước 1: Người nộp thuế sử dụng tài khoản điện tử đã được cấp để đăng nhập vào
Cổng dịch vụ công Quốc gia và chọn dịch vụ “Đăng ký thuế lần đầu”.
Bước 2: Cổng dịch vụ công Quốc gia định tuyến sang Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Bước 3: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra NNT đã có mã số thuế
tương ứng với số giấy tờ tùy thân chưa và thực hiện:
- Trường hợp NNT đã được cấp mã số
thuế: Hiển thị thông báo trên màn hình “Số giấy tờ đã được cấp mã số thuế”.
- Trường hợp NNT chưa được cấp mã số
thuế: Hiển thị màn hình để NNT chọn đối tượng đăng ký thuế lần đầu.
Bước 4: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để truy vấn các thông tin của cá nhân:
- Trường hợp truy vấn thông tin trả về
không có dữ liệu: Hiển thị thông báo “Thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc
gia về dân cư không đầy đủ/không hợp lệ” trên màn hình. Trường hợp NNT nhập
đúng thông tin nhưng truy vấn thông tin trả về không có dữ liệu trên CSDL QG về
dân cư thì đề nghị NNT đến cơ quan công an cập nhật thông tin.
- Trường hợp truy vấn thông tin trả về
có đầy đủ dữ liệu: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc gia về dân
cư đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT và thực hiện bước 5.
Bước 5: Người nộp thuế kiểm tra các thông tin đã được điền sẵn trên tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT và bổ sung các thông tin khác không có trong CSDL
Quốc gia về dân cư (ngày cấp, nơi cấp, email, số điện thoại, cơ quan chi trả
thu nhập).
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ
khai đăng ký thuế khớp đúng với thông tin của cá nhân thì thực hiện bước 6.
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ
khai đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân: Hệ thống hiển thị
thông báo “Người nộp thuế không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế và liên hệ với cơ
quan công an cấp Phường/Xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để được hướng dẫn điều
chỉnh thông tin” và không cho người nộp thuế nộp hồ sơ.
Bước 6: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra các quy tắc nghiệp vụ
về thông tin nhận từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông tin người nộp
thuế kê khai hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện
tử của người nộp thuế được nộp cho cơ quan thuế thành công, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử
(mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC) cho người nộp
thuế qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất
15 phút kể từ thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện
tử, đồng thời phản hồi trạng thái “Hồ sơ được bộ phận một cửa trên hệ thống
cổng DVC, MCĐT Bộ ngành địa phương tiếp nhận để thụ lý” cho Cổng dịch vụ
công Quốc gia. Thực hiện tiếp bước 7.
- Trường hợp thông tin chưa đúng về
các quy tắc nghiệp vụ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện cảnh
báo trên màn hình khai hồ sơ đăng ký thuế để người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ
trước khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử.
Bước 7: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lưu hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
bằng điện tử đã nộp thành công, đồng thời tự động chuyển thông tin về hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử của người nộp thuế vào hệ thống TMS ngay sau
khi người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử thành công.
2. Cập nhật hồ
sơ đăng ký thuế điện tử vào Hệ thống TMS:
Bước 1: Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ tự động trên phân hệ QHS của hệ thống TMS
a) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS tự động cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng
điện tử vào phân hệ tiếp nhận hồ sơ thuế (QHS), ghi sổ nhận hồ sơ bao gồm các
thông tin sau:
- Mã số thuế;
- Tên người nộp thuế;
- Loại hồ sơ: tương ứng theo từng hồ
sơ của NNT;
- Ngày nhận hồ sơ: dd/mm/yyyy;
- Trạng thái xử lý hồ sơ;
- Mã giao dịch điện tử.
b) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ
sơ không đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS không cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
bằng điện tử vào phân hệ QHS và cập nhật kết quả lỗi, nội dung lỗi theo Phụ lục
02 ban hành kèm theo Công văn số 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử vào phân hệ xử lý
đăng ký thuế của Hệ thống TMS.
a) Sau khi nhận hồ sơ thành công tại phân
hệ QHS, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật thông tin trên hồ sơ đăng ký
thuế lần đầu bằng điện tử vào trung gian và kiểm tra, đối chiếu các thông tin
trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp
thuế nhận từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai
đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế hợp lệ
(thông tin đầy đủ, không bị trùng lặp, khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ
khai đăng ký thuế của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện
tử lưu tại Hệ thống TMS phân hệ ĐKT và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- kết quả kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống TMS phân hệ ĐKT không có lỗi), hệ thống
TMS cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai
đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế không hợp
lệ (thông tin không đầy đủ, bị trùng lặp, không khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ
kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế lưu tại Hệ thống TMS phân hệ
ĐKT và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - kết quả kiểm tra hồ sơ tại Hệ
thống TMS phân hệ ĐKT có lỗi), hệ thống TMS phân hệ ĐKT cập nhật kết quả kiểm
tra lỗi và mô tả nội dung lỗi theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Công văn số 5361/TCT-KK
ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
b) Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ
sơ đăng ký thuế theo Quy trình quản lý Đăng ký thuế thực hiện tra cứu hồ sơ
đăng ký thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tải hoặc
in hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu thông tin trên các tài liệu đính kèm hồ sơ với
thông tin tương ứng trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký
thuế của người nộp thuế và thông tin có trên hệ thống TMS phân hệ ĐKT.
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ hợp lệ,
thông tin khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật
kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công vào hệ thống TMS phân hệ ĐKT.
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ không
hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng
ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ lỗi và mô tả nội dung lỗi vào hệ thống
TMS phân hệ ĐKT.
Thời gian thực hiện: theo Quy trình
quản lý đăng ký thuế hiện hành.
c) Sau khi hệ thống TMS phân hệ ĐKT
và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế hoàn thành việc kiểm tra
hồ sơ và cập nhật kết quả vào hệ thống, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tổng hợp toàn
bộ kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý:
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ hợp
lệ, thông tin khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động tạo mã số thuế cho
người nộp thuế.
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ
không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập
nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là không hợp lệ, không khớp đúng và trạng thái xử
lý hồ sơ lỗi, nội dung lỗi; tự động truyền thông tin xử lý hồ sơ cho Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 3: Gửi kết quả kiểm tra hồ sơ trong trường hợp hồ sơ có lỗi cho người nộp
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Ngay sau khi nhận được trạng thái xử
lý hồ sơ lỗi và nội dung lỗi do Hệ thống TMS truyền sang, Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế gửi trạng thái “Hồ sơ đã được bộ phận một cửa thực hiện trả
kết quả cho công dân/doanh nghiệp” cho Cổng dịch vụ công Quốc gia, đồng thời
lập Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (mẫu số 01-2/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC) và gửi cho người nộp thuế qua địa
chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan Thuế.
Lưu ý: Tổng
thời gian kiểm tra của hệ thống TMS và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ
đăng ký thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số
01-1/TB-TĐT) cho người nộp thuế.
3. Xử lý hồ sơ
đăng ký thuế điện tử:
Các bộ phận thuộc cơ quan Thuế được
phân công giải quyết hồ sơ đăng ký thuế thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế, Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Thông
tư số 19/2021/TT-BTC và Quy trình quản lý đăng ký thuế.
4. Trả kết quả
giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử cho người nộp thuế:
Bộ phận ĐKT lập, in trên ứng dụng TMS
và trình ký giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu 12-MST theo mẫu
quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, gửi cho bộ phận TN&TKQ GCN ĐKT đã
có phê duyệt của Lãnh đạo CQT để trả cho NNT.
Thời hạn thực hiện: theo quy trình quản
lý đăng ký thuế hiện hành.
5. Lưu trữ, tra
cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử
a) Hồ sơ đăng ký thuế điện tử được
lưu trữ trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế, bao gồm tất
cả các thông tin giao dịch điện tử phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ
đăng ký thuế điện tử.
- Bộ phận giải quyết từng bước công
việc tại Cục Thuế và Chi cục Thuế trong quá trình xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện
tử của người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện lưu trữ hồ sơ đã in trình thủ
trưởng cơ quan thuế và các thông báo đã gửi cho người nộp thuế, bộ phận có liên
quan trong quá trình giải quyết đăng ký thuế điện tử theo quy định.
- Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục
Thuế có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên
quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin của toàn ngành Thuế.
b) Tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan Thuế giải quyết hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện tra cứu các thông tin về hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp
thuế do cơ quan Thuế đó đang giải quyết và kết quả cơ quan thuế đã trả cho người
nộp thuế bằng điện tử trên tài khoản của cơ quan thuế tại Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.
II. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế:
Bước 1: Người nộp thuế sử dụng tài khoản điện tử đã được cấp để đăng nhập vào
Cổng dịch vụ công Quốc gia và chọn dịch vụ “Thay đổi thông tin đăng ký thuế”.
Bước 2: Cổng dịch vụ công Quốc gia định tuyến sang Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Bước 3: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra NNT đã có tài khoản
giao dịch điện tử với cơ quan thuế chưa và thực hiện:
- Trường hợp Trường hợp NNT chưa có
tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế: Hiển thị thông báo trên màn hình yêu
cầu NNT đăng ký tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại
Thông tư 19/2021/TT-BTC.
- Trường hợp NNT đã có tài khoản giao
dịch điện tử với cơ quan thuế: Hiển thị màn hình thay đổi thông tin đăng ký thuế
để NNT khai thông tin điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số
08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Bước 4: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truy cập vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư để truy vấn các thông tin của cá nhân:
- Trường hợp NNT có thay đổi số giấy
tờ tùy thân: Truy vấn theo thông tin số giấy tờ mới như sau:
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về
không có dữ liệu: Hiển thị thông báo “NNT nhập không đúng thông tin đề nghị nhập
lại” trên màn hình.
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về
có đầy đủ dữ liệu: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc gia về dân
cư lên tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
- Trường hợp NNT không thay đổi số giấy
tờ tùy thân: Truy vấn theo số giấy tờ cũ như sau:
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về
không có dữ liệu: Hiển thị thông báo “Thông tin NNT không có trên Cơ sở DLQG về
dân cư, NNT liên hệ cơ quan công an để cập nhật thông tin vào Cơ sở DLQG về dân
cư” trên màn hình. Đồng thời, cho phép NNT nhập thông tin điều chỉnh, bổ sung để
tiếp tục thực hiện thủ tục thay đổi thông tin.
+ Trường hợp truy vấn thông tin trả về
có đầy đủ dữ liệu: Hiển thị các thông tin của cá nhân tại CSDL Quốc gia về dân
cư lên tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
+ Trường hợp CSDL Quốc gia về dân cư
trả về số giấy tờ mới khác số giấy tờ cũ: Hiển thị thông báo: “Yêu cầu NNT thay
đổi giấy tờ cá nhân” để NNT khai thay đổi số giấy tờ tùy thân.
Bước 5: Người nộp thuế kiểm tra các thông tin đã được điền sẵn trên tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST và bổ sung các thông tin
khác không có trong CSDL Quốc gia về dân cư nếu có thay đổi (ngày cấp, nơi cấp,
email, số điện thoại).
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ
khai đăng ký thuế khớp đúng với thông tin của cá nhân thì thực hiện bước 6.
Trường hợp thông tin điền sẵn trên tờ
khai đăng ký thuế không khớp đúng với thông tin của cá nhân: Hệ thống hiển thị
thông báo “Người nộp thuế không nộp hồ sơ đến cơ quan thuế và liên hệ với cơ
quan công an cấp Phường/Xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để được hướng dẫn điều
chỉnh thông tin” và không cho người nộp thuế nộp hồ sơ.
Bước 6: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kiểm tra các quy tắc nghiệp vụ
về thông tin nhận từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông tin người nộp
thuế kê khai hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện
tử của người nộp thuế được nộp cho cơ quan thuế thành công, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử
(mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC) cho người nộp
thuế trong thời hạn chậm nhất 15 phút kể từ thời điểm người nộp thuế nộp hồ sơ
đăng ký thuế bằng điện tử, đồng thời phản hồi trạng thái “Hồ sơ được bộ phận
một cửa trên hệ thống Cổng DVC, MCĐT Bộ ngành địa phương tiếp nhận để thụ lý”
cho Cổng dịch vụ công Quốc gia. Thực hiện tiếp bước 7.
- Trường hợp thông tin chưa đúng về
các quy tắc nghiệp vụ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện cảnh
báo trên màn hình khai hồ sơ đăng ký thuế để người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ
trước khi nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử.
Bước 7: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lưu hồ sơ đăng ký thuế bằng
điện tử đã nộp thành công, đồng thời tự động chuyển thông tin về hồ sơ đăng ký
thuế bằng điện tử của người nộp thuế vào hệ thống TMS ngay sau khi người nộp
thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử thành công.
2. Cập nhật hồ
sơ đăng ký thuế điện tử vào Hệ thống TMS:
Bước 1: Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ tự động trên phân hệ QHS của hệ thống TMS
a) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS tự động cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử
vào phân hệ tiếp nhận hồ sơ thuế (QHS), ghi sổ nhận hồ sơ bao gồm các thông tin
sau:
- Mã số thuế;
- Tên người nộp thuế;
- Loại hồ sơ: tương ứng theo từng hồ
sơ của NNT;
- Ngày nhận hồ sơ: dd/mm/yyyy;
- Trạng thái xử lý hồ sơ;
- Mã giao dịch điện tử.
b) Trường hợp thông tin ghi sổ nhận hồ
sơ không đầy đủ, hợp lệ: Hệ thống TMS không cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện
tử vào phân hệ QHS và cập nhật kết quả lỗi, nội dung lỗi theo Phụ lục 02 ban
hành kèm theo Công văn số 5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
Bước 2: Cập nhật hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử vào phân hệ xử lý đăng ký thuế
của Hệ thống TMS.
a) Sau khi nhận hồ sơ thành công tại
phân hệ QHS, hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập nhật thông tin trên hồ sơ
đăng ký thuế bằng điện tử vào trung gian và kiểm tra, đối chiếu các thông tin
trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp
thuế nhận từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai
đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế hợp lệ (thông
tin đầy đủ, không bị trùng lặp, khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ kèm theo tờ khai
đăng ký thuế của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thuế bằng điện tử lưu tại Hệ
thống TMS (phân hệ ĐKT) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - kết quả
kiểm tra hồ sơ tại Hệ thống TMS phân hệ ĐKT không có lỗi), hệ thống TMS cập nhật
kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công.
- Trường hợp thông tin trên tờ khai
đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế không hợp
lệ (thông tin không đầy đủ, bị trùng lặp, không khớp đúng giữa tờ khai, hồ sơ
kèm theo tờ khai đăng ký thuế của người nộp thuế lưu tại Hệ thống TMS (phân hệ
ĐKT) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế - kết quả kiểm tra hồ sơ tại Hệ
thống TMS (phân hệ ĐKT) có lỗi), hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) cập nhật kết quả kiểm
tra lỗi và mô tả nội dung lỗi theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Công văn số
5361/TCT-KK ngày 19/12/2019 của Tổng cục Thuế.
b) Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ
sơ đăng ký thuế theo Quy trình quản lý Đăng ký thuế thực hiện tra cứu hồ sơ
đăng ký thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tải hoặc
in hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu thông tin trên các tài liệu đính kèm hồ sơ với
thông tin tương ứng trên tờ khai đăng ký thuế, hồ sơ kèm theo tờ khai đăng ký
thuế của người nộp thuế và thông tin có trên hệ thống TMS (phân hệ ĐKT).
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ hợp lệ,
thông tin khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế cập nhật
kết quả kiểm tra hồ sơ là thành công vào hệ thống TMS (phân hệ ĐKT).
- Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ không
hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng
ký thuế cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ lỗi và mô tả nội dung lỗi vào hệ thống
TMS (phân hệ ĐKT).
Thời gian thực hiện: theo Quy trình
quản lý đăng ký thuế hiện hành.
c) Sau khi hệ thống TMS (phân hệ ĐKT)
và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ đăng ký thuế hoàn thành việc kiểm tra
hồ sơ và cập nhật kết quả vào hệ thống, hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) tổng hợp
toàn bộ kết quả kiểm tra hồ sơ và xử lý:
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ hợp
lệ, thông tin khớp đúng: Hệ thống TMS (phân hệ ĐKT) tự động ghi nhận thông tin
thay đổi của NNT.
- Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ
không hợp lệ, thông tin không khớp đúng: Hệ thống TMS phân hệ ĐKT tự động cập
nhật kết quả kiểm tra hồ sơ là không hợp lệ, không khớp đúng và trạng thái xử
lý hồ sơ lỗi, nội dung lỗi; tự động truyền thông tin xử lý hồ sơ cho Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Bước 3: Gửi kết quả kiểm tra hồ sơ trong trường hợp hồ sơ có lỗi cho người nộp
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Ngay sau khi nhận được trạng thái xử
lý hồ sơ lỗi và nội dung lỗi do Hệ thống TMS truyền sang, Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế gửi trạng thái “Hồ sơ được bộ phận một cửa trên hệ thống cổng
DVC, MCĐT Bộ ngành địa phương tiếp nhận để thụ lý” cho Cổng dịch vụ công Quốc
gia, đồng thời lập Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử (mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC) và gửi cho người nộp
thuế qua qua tài khoản giao dịch điện tử (nếu có) và địa chỉ thư điện tử đã
đăng ký với cơ quan Thuế.
Lưu ý: Tổng
thời gian kiểm tra của hệ thống TMS và Bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ
đăng ký thuế chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế trả Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (mẫu số
01-1/TB-TĐT) cho người nộp thuế.
3. Xử lý hồ sơ
đăng ký thuế điện tử:
Các bộ phận thuộc cơ quan Thuế được
phân công giải quyết hồ sơ đăng ký thuế thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế, Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Thông
tư số 19/2021/TT-BTC và Quy trình quản lý đăng ký thuế.
4. Trả kết quả
giải quyết hồ sơ đăng ký thuế điện tử cho người nộp thuế:
Bộ phận ĐKT lập, in trên ứng dụng TMS
và trình ký giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu 12-MST theo mẫu
quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, gửi cho bộ phận TN&TKQ GCN ĐKT đã
có phê duyệt của Lãnh đạo CQT để trả cho NNT.
Thời hạn thực hiện: theo quy trình quản
lý đăng ký thuế hiện hành.
5. Lưu trữ, tra
cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử
a) Hồ sơ đăng ký thuế điện tử được
lưu trữ trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Thuế, bao gồm tất
cả các thông tin giao dịch điện tử phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ đăng
ký thuế điện tử.
- Bộ phận giải quyết từng bước công
việc tại Cục Thuế và Chi cục Thuế trong quá trình xử lý hồ sơ đăng ký thuế điện
tử của người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện lưu trữ hồ sơ đã in trình thủ
trưởng cơ quan thuế và các thông báo đã gửi cho người nộp thuế, bộ phận có liên
quan trong quá trình giải quyết đăng ký thuế điện tử theo quy định.
- Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục
Thuế có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ, bảo mật các cơ sở dữ liệu liên
quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin của toàn ngành Thuế.
b) Tra cứu hồ sơ đăng ký thuế điện tử
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan Thuế giải quyết hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện tra cứu các thông tin về hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp
thuế do cơ quan Thuế đó đang giải quyết và kết quả cơ quan thuế đã trả cho người
nộp thuế bằng điện tử trên tài khoản của cơ quan thuế tại Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.