Kính
gửi: Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trên cơ sở kết quả thảo luận tại 02 Hội
nghị tập huấn kiểm kê đất đai cho các địa phương, tổ chức tại tỉnh Bình Dương
và tỉnh Phú Thọ từ ngày 30/10 đến ngày 06/11/2014, Tổng cục Quản lý đất đai hướng dẫn thực hiện
thống nhất một số nội dung sau đây:
I. Về nội dung
chuyên môn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014
1. Xác định, thể hiện mã loại đất và
đối tượng sử dụng đất trên bản đồ kết quả điều tra, kiểm kê:
a) Loại đất ghi trên bản đồ kết quả
điều tra kiểm kê đối với khoanh đất gộp cả đất ở và các loại đất nông nghiệp (đất vườn, ao) thì mã loại đất
phải thể hiện lần lượt từng loại đất
và diện tích của mỗi loại đất trong dấu ngoặc đơn kèm theo như sau: Mã loại đất
01 (diện tích loại đất 01); Mã loại đất 02 (diện tích loại đất 02);... diện
tích đất ở của khoanh đất được
xác định theo tổng diện tích đất ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất
đối với các thửa đất trong khoanh đất
đó, trường hợp thửa đất chưa
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định tạm thời bằng hạn mức
giao đất ở mới của địa
phương; diện tích còn lại của khoanh đất sau khi đã xác định được diện tích đất
ở thì được xác định vào loại đất
nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng.
Ví dụ: Khoanh đất có diện tích đất ở
5000m2, đất vườn trồng cây lâu năm 15500m2, đất có mặt nước
chuyên dùng 10000 m2; được thể hiện mã loại đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê như sau:
ONT(5000); CLN(15500); MNC(10000).
b) Đối với các khoanh đất thuộc các
khu vực tổng hợp gồm: Đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất khu công nghệ
cao, đất khu kinh tế, đất khu
bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thì trên bản đồ kết quả điều
tra kiểm kê, ngoài việc thể hiện nhãn khoanh đất theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 19 của
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT còn phải thể hiện thêm mã của khu vực tổng hợp
đã quy định trong biểu
08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ.
Riêng đối với các khoanh đất thuộc phạm
vi bãi bồi ven biển cần kiểm kê thì ngoài việc thể hiện nhãn khoanh đất theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, còn thể hiện
thêm mã đất khu vực bãi bồi ven biển bằng ký hiệu (BVB).
c) Trường hợp khoanh đất có nhiều đối
tượng cùng sử dụng mà không xác định được diện tích từng loại đối tượng (như
trường hợp đất xây dựng nhà hỗn hợp gồm chung cư và văn phòng và cơ sở thương mại,
dịch vụ) thì xác định loại đối tượng sử dụng đất theo loại đối tượng chủ yếu
đang sở hữu nhà ở.
d) Trường hợp khoanh đất đã được
giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất là đất trồng lúa nhưng tại thời điểm thực hiện kiểm kê đang sử
dụng vào đất cây hàng năm khác thì vẫn kiểm kê vào loại đất trồng lúa.
đ) Trường hợp khoanh đất được giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất là đất trồng lúa và tại thời điểm kiểm
kê chỉ trồng 1 vụ lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì kiểm kê theo loại đất chính là đất trồng lúa, ngoài ra tổng hợp
thêm việc sử dụng đất vào mục
đích kết hợp là đất nuôi trồng thủy sản; trường hợp
khoanh đất trồng 1 vụ lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản chưa được công nhận quyền
sử dụng đất thì căn cứ vào giá của từng loại đất để xác định loại đất chính, loại
đất kết hợp theo quy định tại
Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
2. Phương thức thực hiện kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014 (thực hiện khoản 5
Điều 8 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT):
Về việc lựa chọn phương thức thực hiện
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, đề nghị các địa phương áp
dụng theo quy định tại Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích.
II. Về việc lập dự
toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Các địa phương đến
thời điểm kiểm kê đất đai mà đã hoàn thành kiểm kê rừng theo Quyết định số
594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án “Tổng điều
tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016” thì phải sử dụng kết quả kiểm
kê rừng để chuyển vẽ các khoanh đất lâm nghiệp lên bản đồ điều tra kiểm kê mà
không phải thực hiện điều tra khoanh vẽ thực địa. Đối với đất quốc phòng, đất
an ninh theo quy định sẽ do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện; các địa phương phải sử dụng kết quả kiểm kê của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để chuyển vẽ các khoanh đất lên bản đồ điều tra kiểm
kê của địa phương mà không phải thực hiện điều tra khoanh vẽ thực địa.
Do đó, phần dự toán kinh phí kiểm kê
của các đơn vị hành chính có diện tích đất lâm nghiệp đã kiểm kê theo Quyết định
số 594/QĐ-TTg và diện tích đất
quốc phòng, đất an ninh sẽ được
trừ đi phần kinh phí điều tra khoanh vẽ thực địa (do không phải thực hiện). Việc
xác định kinh phí tính trừ được thực hiện bằng cách: tính tổng số công thực hiện
điều tra khoanh vẽ thực địa cho một xã có diện tích trung bình 1000 ha theo quy định tại Mục I, Chương II, Phần
II (trong bảng 8, tiết 3) của Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT);
trên cơ sở đó xác định số công điều tra khoanh vẽ thực địa trung bình cho 01 ha
để nhân với diện tích rừng đã thực hiện kiểm kê theo Quyết định số 594/QĐ-TTg
và diện tích đất quốc phòng, diện tích đất an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an thực hiện và nhân với lương ngày công lao động để tính kinh
phí phải giảm trừ đi so với đơn giá chuẩn.
2. Đối với các chỉ
tiêu theo quy định tại Chỉ thị
số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 (do Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT chưa
tính mức cho các nội dung này) được áp dụng một số nội dung chi hướng dẫn tại
Phụ lục số 03 “nhiệm vụ chưa có định mức, đơn giá” của Thông tư liên tịch số
04/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất
đai (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTC-BTNMT), gồm các
nội dung chi:
- Chi công cho điều tra viên (thuê
ngoài);
- Công tác phí cho cán bộ đi điều tra
khảo sát
- Chi công tổng hợp, phân tích báo
cáo kết quả cho 7 báo cáo/tỉnh (gồm: báo cáo chuyên sâu về đất trồng lúa; đất
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất khu công nghệ cao, khu kinh
tế; đất của các công ty nông, lâm nghiệp và ban quản lý rừng; đất của các khu
kinh tế; đất bãi bồi ven biển; đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất); do tính chất quy mô của báo cáo
không phức tạp, chỉ áp dụng ở mức 2.000.000 đồng/báo cáo.
3. Các chi phí khác
tính theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTC-BTNMT; riêng chi
phí kiểm tra nghiệm thu tại cấp xã, huyện sử dụng trong kinh phí tính theo tỷ lệ
quy định; chi phí trực tiếp và chi phí chung để thực hiện mà không đủ chi thì
tính thêm phần công tác phí theo chế độ hiện hành cho ban chỉ đạo, tổ chuyên
viên giúp việc của tỉnh (nếu có), trình UBND tỉnh phê duyệt chi tiết trước khi
thực hiện.
4. Một số lưu ý khi
áp dụng Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT:
a) Khi áp dụng hệ số quy mô diện tích
cấp xã (Kdtx) quy định
tại Bảng 2, Điểm 2, Mục I - Thống kê đất đai cấp xã để tính định mức cho công
tác thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích
tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 2 theo công thức sau:
Bảng 2
STT
|
Diện tích tự
nhiên (ha)
|
Hệ số
(Kdtx)
|
Hệ số cụ thể được
xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
≤ 100 - 1.000
|
0,5 - 1,00
|
Hệ số của xã cần tính =
0,5+((1,0-0,5)/(1000- 100))x(diện tích của xã cần tính - 100)
|
2
|
> 1.000 - 2.000
|
1,01 - 1,10
|
Hệ số của xã cần tính =
1,01+((1,1-1,01)/(2000- 1000))x(diện tích của xã cần tính - 1000)
|
3
|
> 2.000 - 5.000
|
1,11 - 1,20
|
Hệ số của xã cần
tính = 1,11+((1,2-1,11)/(5.000- 2000))x(diện tích của xã cần tính - 2000)
|
4
|
> 5.000 - 10.000
|
1,21 - 1,30
|
Hệ số của xã cần tính =
1,21+((1,3-1,21)/(10.000- 5000))x(diện tích của xã cần tính - 5000)
|
5
|
> 10.000 -
150.000
|
1,31 - 1,40
|
Hệ số của xã cần
tính = 1,31+((1,4-1,31)/(150.000-10.000))x(diện tích của xã cần tính -
10.000)
|
b) Sửa lại Ghi chú cuối các bảng, gồm:
(1) Ghi chú cuối Bảng 4 sửa lại là “Ghi
chú: Định mức tại Bảng 4 nêu trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp
xã”; (2) Ghi chú cuối Bảng 5 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 5 nêu trên
tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện”; (3) Tại tiết 2 ghi chú cuối Bảng
8 sửa lại là “Định mức tại Bảng 8 nêu trên tính cho xã trung bình có diện tích
bằng 1.000 ha”; (4) Ghi chú cuối Bảng 13 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng
13 nêu trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã)”; (5) Tại ghi chú cuối
Bảng 19 sửa lại là “Ghi chú: Định mức tại Bảng 19 nêu trên tính cho tỉnh trung
bình có 10 đơn vị cấp huyện”; (6) Ghi chú cuối Bảng 20 sửa lại là: “Ghi chú:
... có 10 đơn vị cấp huyện”;
(7) Ghi chú cuối Bảng 30, gạch đầu dòng thứ nhất sửa lại là: “- Định mức dụng cụ,
thiết bị trên tính cho xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha);...”; (8) Ghi
chú cuối Bảng 33 sửa lại là “Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện
trung bình có 15 đơn vị cấp xã”; (9) Ghi chú cuối Bảng 36 sửa lại là: “Định mức
dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp huyện”.
c) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp
xã (Ktlx) quy định
tại Bảng 10, Điểm 2, Mục I - Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã để tính mức cho
việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã phải tính nội suy đối với đơn vị
hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 10
theo công thức sau:
Bảng 10
STT
|
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích tự
nhiên (ha)
|
Ktlx
|
Hệ số (Ktlx)
cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
1/1000
|
≤ 100
|
1,00
|
Hệ số của xã cần tính =1,0
|
> 100 - 120
|
1,01 - 1,15
|
Ktlx của xã cần =
1,01+((1,15-1,01)/(120- 100))x(diện tích của xã cần tính-100)
|
2
|
1/2000
|
> 120 - 300
|
0,95 - 1,00
|
Ktlx của xã cần tính =
0,95+((1,0-0,95)/(300-120))x(diện tích của xã cần tính-120)
|
> 300 - 400
|
1,01 - 1,15
|
Ktlx của xã cần tính = 1,01+((1,15-1,01)/(400-300))x(diện
tích của xã cần tính-300)
|
> 400 - 500
|
1,16 - 1,25
|
Ktlx của xã cần tính = 1,16+((1,25-1,16)/(500-400))x(diện
tích của xã cần tính-400)
|
3
|
1/5000
|
> 500 - 1.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlx của xã cần tính =
0,95+((1,0-0,95)/(1000-500))x(diện tích của xã cần tính-500)
|
> 1.000 - 2.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlx của xã cần tính
=1,01+((1,15-1,01)/(2000-1000))x(diện tích của xã cần tính-1000)
|
> 2.000 - 3.000
|
1,16 - 1,25
|
Ktlx của xã cần tính
=1,16+((1,25-1,16)/(3000-2000))x(diện tích của xã cần tính-2000)
|
4
|
1/10000
|
> 3.000 - 5.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlx của xã cần tính
=0,95+((1,0-0,95)/(5000-3000))x(diện tích của xã cần tính-3000)
|
> 5.000 -
20.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlx của xã cần tính
=1,01+((1,15- 1,01)/(20.000-5000))x(diện tích của xã cần tính -5000)
|
> 20.000 -
50.000
|
1,16 - 1,25
|
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25-
1,16)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000)
|
>
50.000-150.000
|
1,26 - 1,35
|
Ktlx của xã cần tính
=1,26+((1,35- 1,26)/(150.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000)
|
d) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp
huyện (Ktlh) quy định
tại Bảng 15, Điểm 2, Mục II. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện để tính mức cho việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện phải
tính nội suy đối với đơn vị
hành chính có diện tích tự nhiên nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 15
theo công thức sau:
Bảng 15
STT
|
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích tự
nhiên (ha)
|
Ktlh
|
Hệ số (Ktlh)
cụ thể được xác định bằng
công thức tính nội suy
|
1
|
1/5000
|
≤ 2.000
|
1,00
|
Hệ số Ktlh
của huyện cần tính =1,0
|
> 2.000 - 3.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlh
của huyện cần tính = 1,01 +((1,15-1,01)/(3.000-2.000))x(diện tích của huyện cần tính -2.000)
|
2
|
1/10000
|
> 3.000 - 7.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlh
của huyện cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(7.000-3.000))x(diện tích của huyện cần
tính -3.000)
|
> 7.000 -
10.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlh
của huyện cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(10.000-7000))x(diện tích của huyện cần
tính -7.000)
|
> 10.000 -
12.000
|
1,16 - 1,25
|
Ktlh
của huyện cần tính = 1,16+((1,25- 1,16)/(12.000-10.000))x(diện tích của xã cần
tính -10.000)
|
3
|
1/25000
|
> 12.000 -
20.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlh
của huyện cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(20.000-12.000))x(diện tích của xã cần tính -12.000)
|
> 20.000 -
50.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlh
của huyện cần tính = 1,01 +((1,15- 1,01)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần
tính -20.000)
|
> 50.000 -
100.000
|
1,16 - 1,25
|
Ktlh
của huyện cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(100.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000)
|
>
100.000-350.000
|
1,26 - 1,35
|
Ktlh
của huyện cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(350.000-100.000))x(diện tích của xã cần
tính -100.000)
|
đ) Khi áp dụng hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx)
quy định tại Bảng 16, Điểm 2
Mục II. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện để tính mức
cho cấp huyện phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính cấp huyện có số đơn vị
cấp xã trực thuộc nằm trong khoảng giữa quy định tại Bảng 16 theo công thức
sau:
Bảng 16
STT
|
Số lượng đơn vị
cấp xã trực thuộc huyện
|
Ksx
|
Hệ số(Ksx)
cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
15
|
1,00
|
Ksx
của huyện cần tính =1,0;
Trường hợp số xã của
huyện nhỏ hơn 15 xã thì tính công thức =1+(0,04x(Số xã của huyện cần tính
-15))
|
2
|
16 - 20
|
1,01 - 1,06
|
Ksx
của huyện cần tính =1,01+((1,06-1,01)/(20- 16))x(Số xã của huyện cần tính
-16)
|
3
|
21 - 30
|
1,07 - 1,11
|
Ksx
của huyện cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(30-21))x(Số xã của huyện cần tính -21)
|
4
|
31 - 40
|
1,12 - 1,15
|
Ksx
của huyện cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(40- 31))x(Số xã của huyện cần tính
-31)
|
5
|
41 - 50
|
1,16 - 1,18
|
Ksx
của huyện cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50-41))x(Số xã của huyện cần tính -41)
|
e) Khi áp dụng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh hệ số (Ktlt)
quy định tại Bảng 21 Điểm 2, Mục III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh để tính mức cho
cấp tỉnh phải tính nội suy đối với đơn vị hành chính có diện tích tự nhiên nằm
trong khoảng giữa quy định nêu tại Bảng 21 như sau:
Bảng 21
STT
|
Tỷ lệ bản đồ
|
Diện tích tự
nhiên (ha)
|
Ktlt
|
Hệ số (Ktlt)
cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
1/25000
|
≤ 50.000
|
1,00
|
Hệ số Ktlt
của tỉnh cần tính =1,0
|
> 50.000 -
100.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =1,01+((1,15-
1,01)/(100.000-50.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -50.000)
|
2
|
1/50000
|
> 100.000 -
200.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(200.000-100.000))x(diện tích của tỉnh cần
tính -100.000)
|
> 200.000 -
250.000
|
1,01 - 1,10
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =1,01+((1,1- 1,01)/(250.000-200.000))x(diện tích của tỉnh cần
tính -200.000)
|
> 250.000 -
350.000
|
1,11 - 1,25
|
Ktlt
của tỉnh cần tính = 1,11 +((1,25- 1,11)/(350.000-250.000))x(diện tích của tỉnh
cần tính -250.000)
|
3
|
1/100000
|
> 350.000 -
500.000
|
0,95 - 1,00
|
Ktlt của tỉnh cần tính =0,95+((1,0-
0,95)/(500.000-350.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -350.000)
|
> 500.000 -
800.000
|
1,01 - 1,15
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(800.000-500.000))x(diện tích của tỉnh
cần tính -500.000)
|
>
800.000-1.200.000
|
1,16 - 1,25
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(1.200.000-800.000))x(diện tích của tỉnh
cần tính -800.000)
|
>
1.200.000-1.600.000
|
1,26 - 1,35
|
Ktlt
của tỉnh cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(1.600.000-1.200.000))x(diện tích của tỉnh
cần tính -1.200.000)
|
g) Khi áp dụng hệ số (Ksh)
số lượng đơn vị cấp huyện trực
thuộc tỉnh quy định tại Bảng
22, Điểm 2, Mục III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh để tính mức cho cấp tỉnh phải
tính nội suy đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh có số đơn vị cấp huyện trực thuộc
nằm trong khoảng giữa quy định nêu tại Bảng 22 theo công thức:
Bảng 22
STT
|
Số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh
|
Ksh
|
Hệ số (Ksh)
cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy
|
1
|
10
|
1,00
|
Ksh của tỉnh cần tính =1,0; Trường
hợp số huyện của tỉnh nhỏ hơn
10 huyện thì tính công thức =1+(0,04x(Số huyện của tỉnh cần tính -10))
|
2
|
11 - 15
|
1,01 - 1,06
|
Ksh của tỉnh cần tính
=1,01+((1,06-1,01)/(15- 11))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -11)
|
3
|
16 - 20
|
1,07 - 1,11
|
Ksh của tỉnh cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(20-
16))x(Số lượng huyện của tỉnh
cần tính -16)
|
4
|
21 - 30
|
1,12 - 1,15
|
Ksh của tỉnh cần tính
=1,12+((1,15-1,12)/(30- 21))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -21)
|
5
|
31 - 50
|
1,16 - 1,18
|
Ksh của tỉnh cần tính
=1,16+((1,18-1,16)/(50- 31))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -31)
|
h) Định mức cho việc “Tiếp nhận, kiểm
tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai” tại các Điểm 1.2 và 2.2, Mục II. Kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; Điểm 1.2 và 2.2, Mục
III. Kiểm kê đất đai cấp tỉnh là định mức tính cho công “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ
sơ kết quả kiểm kê đất đai”.
i) Khi tính định mức hao phí thiết bị
tại thứ tự 2, cột danh mục thiết bị là máy vi tính, của Bảng 65, Điểm 1, Mục
III, Chương II, Phần III, ở cột định mức (Ca/tỉnh) trong bảng tính file mẫu, đã
ghi là “0,00”. Đề nghị nhập lại số liệu là: “0,01”.
k) Các mức dụng cụ từ 11 đến 26 (Bảng
43) dùng cho công tác ngoại nghiệp, tách để nhân chi phí chung (theo hướng dẫn
nội nghiệp 15%, ngoại nghiệp 20%).
l) Ghi chú cuối Bảng 45, sửa lại và
lưu ý: “Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình xã đồng bằng có
diện 1.000 ha; khi tính mức cho từng xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức
tính ở phần định mức lao động công nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Như vậy, không thực
hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.
Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính
cho xã sử dụng bản đồ địa chính
để thực hiện điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê; trường hợp
sử dụng bản đồ ảnh thì định mức dụng cụ, thiết bị trên được nhân với hệ số 1,1;
trường hợp sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước thì định mức dụng
cụ, thiết bị trên được nhân với hệ số 1,2. Theo đó, không điều chỉnh các hệ số
này cho chi phí vật tư.
m) Ghi chú cuối Bảng 48, sửa lại và
lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình (lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ
1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 (tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng
100 ha; bằng 300 ha, 1.000 ha, 5.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng xã thì
tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.
n) Ghi chú cuối Bảng 57, sửa lại và
lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị cấp xã; khi tính mức cho từng
huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động
công nghệ “Tiếp nhận, kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai; tổng hợp số
liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
biến động sử dụng đất” của Mục
Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Như vậy, không
thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.
o) Ghi chú cuối Bảng 60, sửa lại và
lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình (lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1/5000, 1/10000, 1/25000 (tương ứng với quy mô diện
tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; bằng 7.000 ha, 20.000 ha và có từ 15 đơn vị cấp xã trực thuộc); khi tính mức
cho từng huyện cụ thể thì
tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện. Như vậy, không thực hiện điều chỉnh hệ số cho chi
phí vật tư.
p) Ghi chú cuối Bảng 69, sửa lại và lưu
ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị cấp
huyện; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính
ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện;
tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng
đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất cấp tỉnh. Như vậy, không thực hiện
điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.
q) Ghi chú cuối Bảng 72, sửa lại và
lưu ý: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình (lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ở các tỷ lệ 1/25000, 1/50000, 1/100000 (tương ứng với quy mô
diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 ha; bằng 200.000 ha, 500.000 ha) và có từ 10
đơn vị hành chính cấp huyện
trực thuộc; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức
tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của Mục Kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. Như vậy, không thực
hiện điều chỉnh hệ số cho chi phí vật tư.
Trên đây là hướng dẫn một số nội dung
chuyên môn và việc lập dự toán để thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2014; trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Tổng cục Quản lý đất
đai (về chuyên môn liên hệ Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai - số điện
thoại 04.36290208; về dự toán liên hệ Vụ Kế hoạch - Tài chính, điện thoại 04.36290551) để được hướng dẫn
thực hiện thống nhất./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Mạnh Hiển (để b/c);
- Vụ Kế hoạch, Vụ Tài
chính;
- Lưu: VT, VP(TH), VKHTC, CKSQLSDĐĐ (75).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Văn Lịch
|