Công văn 1551/BXD-TCCB báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược Quốc gia Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam đến năm 2011 và xây dựng Kế hoạch hành động Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 1551/BXD-TCCB |
Ngày ban hành | 16/09/2011 |
Ngày có hiệu lực | 16/09/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Cao Lại Quang |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1551/BXD-TCCB |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2011 |
Kính gửi: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng
Để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch hành động bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 thực hiện Quyết định số 1241/QĐ-TTG ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, Bộ Xây dựng hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2011, xây dựng chương trình hành động về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015 của đơn vị, cụ thể như sau:
I/ Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam đến năm 2011 và Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn tới theo đề cương sau:
Phần thứ nhất: Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam đến năm 2011:
- Tình hình kinh tế-xã hội có tác động đến quá trình thực hiện của đơn vị về Chiến lựơc và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Nhận thức chung đối với việc thực hiện Chiến lược và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đơn vị.
- Đánh giá tình hình thực hiện cả 5 mục tiêu trong Kế hoạch hành động từ năm 2002 đến năm 2011 (theo từng chỉ tiêu cụ thể) với các nhóm đối tượng thuộc phạm vi đơn vị quản lý:
1, Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực việc làm (tỷ lệ CBCNV nữ/TS CBCNV)
2, Mục tiêu 2: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục (tỷ lệ CBCNV nữ/TS CBCNV được cử đi học tập nâng cao trình độ văn hoá, quản lý, chuyên môn...).
3, Mục tiêu 3: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ (công tác khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho nữ CBCNV, chế độ nghỉ thai sản, con ốm mẹ nghỉ, nhà vệ sinh nữ tại nơi làm việc...)
4, Mục tiêu 4: Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để tăng số phụ nữ được giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các ngành, các cấp (tỷ lệ nữ đảng viên/TS đảng viên; tỷ lệ nữ là cán bộ từ phó phòng ban, phó đội trưởng, phó quản đốc và tương đương trở lên/TS CB từ phó phòng và tương đương trở lên.)
5, Mục tiêu 5: Tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ (tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của đơn vị, Ban Nữ công của Công đoàn....).
- Kiểm điểm tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra trong Chiến lược và hành động cho các mục tiêu, các giải pháp không được triển khai hoặc triển khai không hiệu quả, nguyên nhân, đánh giá cụ thể về thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan được phân công và có liên quan đến quá trình thực hiện.
- Đánh giá chung: Những kết quả, tồn tại yếu kém, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, đề xuất kiến nghị.
Phần thứ hai: Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2011-2015
- Mục tiêu cụ thể từng lĩnh vực cần đạt được:
+ Mục tiêu 1: Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao dộng, việc làm, tạo thêm việc làm mới, trong đó có việc làm của lao động nữ, đặc biệt là việc làm thu hút lao động nữ trẻ bắt đầu tham gia làm việc và việc làm mới thay thế lao động nặng nhọc, độc hại cho lao động nữ trong độ 45-55 tuổi.
+ Mục tiêu 2: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, học tập nâng cao năng lực, trình độ công tác, chuyên môn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
+ Mục tiêu 3: Bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ, tham gia và hưởng thụ văn hoá, vui chơi giải trí.
+ Mục tiêu 4: Bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xoá bỏ bạo lực trên cơ sở giới, bố mẹ cùng có trách nhiệm và quyền lợi chăm lo gia đình, nuôi dạy con cái.
+ Mục tiêu 5: Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, tham gia ứng cử, bầu cử vào các cấp lãnh đạo, quản lý đảng, đoàn thể, chính quyền.... nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
+ Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới, tăng cường năng lực hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Các nhiệm vụ và giải pháp cần thực hiện trong từng giai đoạn, phân công và chuẩn bị nguồn lực tổ chức thực hiện.
Chú ý tập trung vào các giải pháp sau đây:
+ Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp đối với công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ vào trong các nội quy, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, xây dựng cơ chế phối hợp với địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ.
+ Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ của phụ nữ trong đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức.
+ Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu và giải pháp thực hiện.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.