Công văn số 1538/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về việc xác định giá vốn để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất
Số hiệu | 1538/TCT-DNK |
Ngày ban hành | 26/04/2006 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2006 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1538/TCT-DNK |
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2006 |
CÔNG VĂN
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN ĐỂ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Kính gửi: Cục thuế Tp. Đà Nẵng
Về đề nghị của Cục thuế TP. Đà Nẵng nêu tại công văn số 477/CT-TTHT ngày 23/1/2006 về việc xác định giá vốn để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2a. Điều 13 Chương III Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
"Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như sau:
Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác hoặc do tổ chức, cá nhân khác chuyển quyền thuê đất thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuế đất".
Căn cứ quy định trên, trường hợp HTX Văn phòng phẩm Trường Sơn có phát sinh hoạt động chuyển quyền sử dụng đất cho các đối tượng khi HTX giải thể. Nhưng do nguồn gốc đất của HTX mua tại thời điểm năm 1976 và năm 1984 thì phải căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp khi HTX nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm này để xác định giá vốn tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với diện tích đất nay HTX chuyển quyền sử dụng.
Đề nghị của Cục thuế TP. Đà Nẵng về căn cứ giá các loại đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định năm 1994 căn cứ vào bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 để xác định giá vốn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với diện tích đất HTX Văn phòng phẩm Trường Sơn mua từ trước năm 1994 nay chuyển quyền sử dụng là vượt thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |