Công văn 1500/GSQL-GQ2 năm 2019 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với mặt hàng dầu nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành

Số hiệu 1500/GSQL-GQ2
Ngày ban hành 09/05/2019
Ngày có hiệu lực 09/05/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Giám sát quản lý về hải quan
Người ký Trần Đức Hùng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1500/GSQL-GQ2
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan đối với mặt hàng dầu nhập khẩu

Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV NIDEC TOSOK PRECISION VIỆT NAM
(Lô E1, E2, E3, E12 KCN Giao Long, An Phước, Châu Thành, Bến Tre)

Phúc đáp công văn số NTPV-A-CV-19-001 ngày 01/04/2019 của Công ty TNHH Một thành viên NIDEC TOSOK Precision Việt Nam về vướng mắc đối với mã loại hình nhập khu mặt hàng dầu, Cục Giám sát quản lý về hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục hải quan

Căn cứ khoản 1 Điều 54 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 34 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư nhập khu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm: "Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khu; Vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phm hoặc không cấu thành thực th sản phẩm xuất khu";

Căn cứ theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan thì:

- Mã loại hình E11: Sử dụng trong trường hợp nhập nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu của DNCX.

- Mã loại hình E15: Sử dụng trong trường hợp DNCX nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng xuất khu từ nội địa.

Như vậy, công ty sử dụng mã loại hình E11 hoặc E15 để khai báo nhập khẩu đối với các mặt hàng dầu là vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyển hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thsản phẩm xuất khẩu nêu tại công văn.

Căn cứ Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì công ty có trách nhiệm quản lý và theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khu để sản xuất hàng xuất khu bao gồm cả vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất nhưng không chuyn hóa thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu (các loại dầu nêu tại công văn).

2. Về thuế bảo vệ môi trường

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định về đối tượng chịu thuế;

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 9 Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định:

“3. Đi với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra”

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định: “Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một ln đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khu.

Căn cứ Điều 5 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường thì:

“Điều 5. Bổ sung thêm điểm 2.4 vào khoản 2 Điều 7 như sau:

2.4. Hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, gia các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh th Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất đ đóng gói sản phẩm theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

Việc xác định hàng hóa xuất khu, nhập khẩu đ tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hóa được xuất khu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Nidec Tosok Precision Việt Nam là doanh nghiệp chế xuất:

- Nếu công ty nhập các loại dầu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường từ nước ngoài để phục vụ cho việc duy trì, sửa chữa, bảo trì và vận hành máy móc thiết bị (không phải nhập khẩu để bán) thì công ty phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường tại thời điểm nhập khẩu với cơ quan hải quan.

- Nếu công ty nhập các loại dầu thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường từ nội địa để phục vụ cho việc duy trì, sửa chữa, bảo trì và vận hành máy móc thiết bị thì Công ty không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi mở tờ khai nhập khu do doanh nghiệp nội địa đã phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi sản xuất, bán ra.

Ngoài ra, Bộ Tài chính đã có các công văn số 12108/BTC-CST ngày 03/10/2018, công văn số 1797/BTC-CST ngày 14/02/2019 và công văn số 1809/BTC-CST ngày 14/02/2019 hướng dẫn về việc xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường và việc kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường đối với các mặt hàng dầu. Đề nghị Công ty nghiên cứu để thực hiện đúng quy định.

Cục Giám sát quản lý về hải quan trả lời để Công ty được biết, thực hiện. Trường hợp có phát sinh vướng mắc đề nghị liên hệ Chi cục quản lý để được hướng dẫn cụ thể./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GQ2 (2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Đức Hùng