Công văn 1482/TCT-KK năm 2018 về chính sách hoàn trả tiền án phí do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1482/TCT-KK
Ngày ban hành 20/04/2018
Ngày có hiệu lực 20/04/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Đào Ngọc Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Thủ tục Tố tụng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1482/TCT -KK
V/v chính sách hoàn trả tiền án phí

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Trả lời công văn số 109/CT-KTT đề ngày 07/02/2018 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc về chính sách hoàn tiền án phí, phí thi hành án. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm a điểm đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc quy định:

“Điều 10. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước

1. Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện trong các trường hợp:

a) Thu không đúng chính sách, chế độ.

đ) Người nộp NSNN có số tiền thuế, tiền phạt và thu khác đã nộp lớn hơn stiền thuế, tiền phạt và thu khác phải nộp đối với từng loại thuế.

2. Quy trình, thủ tục hoàn trả:

a) Trường hợp hoàn trả các khoản thu do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý: Quy trình, thủ tục hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khu, nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).”

- Công văn số 107/TCTHADS-KHTC ngày 12/01/2016 của Tổng cục Thi hành án dân sự về việc hoàn trả tiền án phí, phí thi hành án dân sự hướng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội dung công văn số 1018/THA ngày 18/7/2007 của Cục Thi hành án dân sự (nay là Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp) hướng dẫn:

"1. Nội dung hướng dẫn “Hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản án phí, phí thi hành án gửi cho Bộ Tài chính” tại khoản 2 Mục II Phần A Công văn số 1018/THA được sa đi như sau: “Hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản án phí, phí thi hành án gửi cho cơ quan thuế”.

2. Về biu mu:

Áp dụng Mu số 01/ĐNHT (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính thay thế Mu s01 (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước) tại Công văn số 1018/THA."

Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 407/TCT-KK ngày 27/01/2016 hướng dẫn các Cục Thuế địa phương về việc hoàn trả tiền án phí, phí thi hành án, theo đó: Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự xác định khoản án phí, phí thi hành án không đúng chính sách, chế độ quy định hoặc người nộp NSNN có số đã nộp lớn hơn sphải nộp và đã nộp ngân sách nhà nước, Cơ quan thi hành án dân sự lập Giấy đề nghị hoàn trả các khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả và giải quyết hoàn trả khoản thu NSNN theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 328/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và đảm bảo hoàn trả đúng khoản án phí, lệ phí thi hành án đã nộp Ngân sách nhà nước theo quy định.

Vì vậy, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Cơ quan thi hành án làm thủ tục hoàn trả khoản án phí, phí thi hành án theo hướng dẫn tại công văn số 107/TCTHADS-KHTC ngày 12/01/2016 của Tổng cục Thi hành án dân sự và công văn số 407/TCT-KK ngày 27/01/2016 của Tổng cục Thuế nêu trên để được hoàn trả.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục THADS - Bộ TP;
- Cục Thuế các tỉnh/TP;
- Vụ: PC (
TCT);
- Web
site TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Đào Ngọc Sơn