Kính
gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
|
Ngày 12/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Việc thực hiện hóa đơn điện tử góp phần cải
cách hành chính, hướng tới hoạt động quản lý hóa đơn thống
nhất, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý hóa đơn
nhằm phòng, chống việc sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để gian lận, trốn thuế. Để tạo
điều kiện cho công tác tuyên truyền và phối hợp công tác, Bộ Tài chính giới thiệu
một số nội dung của Nghị định và kiến nghị phối kết hợp với các Bộ, ngành, địa
phương như sau:
1. Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/09/2018 quy định một số nội dung mới về hóa đơn điện tử như hình thức hóa
đơn điện tử và nguyên tắc sử dụng; các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử; tra
cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra lưu thông
trên thị trường; các trường hợp được cung cấp dịch vụ hóa
đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền; cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử có thu tiền; hủy hóa đơn giấy khi bắt đầu sử dụng hóa
đơn điện tử; thủ tục hành chính khi sử dụng hóa đơn điện tử; trách nhiệm chia sẻ,
kết nối thông tin, dữ liệu; hiệu lực thi hành (chi tiết nội dung cụ thể theo
Phụ lục đính kèm).
2. Căn cứ quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều 37 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nêu trên, Bộ Tài chính đề
nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Tài chính,
cơ quan thuế trong việc thực hiện Nghị định, tuyên truyền,
hỗ trợ các cơ sở kinh doanh và người dân hiểu lợi ích của
việc áp dụng hóa đơn điện tử, thực hiện đầy đủ quy định của Chính phủ về hóa đơn điện tử. Cụ thể như sau:
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định: Bộ Tài chính đang soạn thảo
Thông tư hướng dẫn gửi các Bộ ngành, địa phương tham gia ý
kiến; khi nhận được dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính, đề nghị các Bộ ngành, địa
phương quan tâm chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu tham gia ý kiến chi tiết.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc
đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin trong việc áp dụng hóa
đơn điện tử: Bộ Tài chính sẽ xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để triển
khai; các Bộ, ngành địa phương chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp để thực hiện
với vai trò là đơn vị sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tham gia tuyên truyền, trước mắt là tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, lợi ích của việc áp dụng hóa đơn điện tử, các nội dung cơ bản của Nghị định.
Trên đây là các
nội dung triển khai Nghị định hóa đơn điện tử, đề nghị các Bộ, ngành, địa
phương quan tâm phối hợp. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ PC, CST-BTC;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (3)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
119/2018/NĐ-CP NGÀY 12/09/2018 QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ KHI BÁN HÀNG HÓA,
CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Ban hành kèm theo công văn số 14192/BTC-TCT ngày 15/11/2018
của Bộ Tài chính)
1. Lợi ích của việc
áp dụng hóa đơn điện tử
Việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội. Cụ thể:
(i) Đối với doanh nghiệp:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh
nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm
chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không cần không gian lưu trữ hóa đơn..)
- Giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính thuế.
- Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy. Việc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ
khắc phục được tình trạng này do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên
khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
- Sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên
tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua
hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để
biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ
quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua.
Bên cạnh đó, với việc hệ thống của cơ quan thuế ngừng
không cho doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích được xuất hóa đơn sẽ hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp
này.
(ii) Đối với cơ quan thuế và cơ quan
khác của nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình:
- Sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ
quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn.
- Cơ quan thuế và các cơ quan khác của
nhà nước không tốn nhiều chi phí, thời gian đối chiếu hóa đơn như hiện nay.
- Góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn
của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích;
- Góp phần ngăn chặn tình trạng gian
lận thuế, trốn thuế.
(iii) Đối với xã hội:
- Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên).
- Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn.
- Góp phần tạo một môi trường kinh
doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
- Giúp việc triển khai thương mại
điện tử được hoàn thiện hơn từ việc đặt hàng trên mạng, giao hóa
đơn điện tử qua mạng, thanh toán qua mạng.
- Sử dụng hóa
đơn điện tử góp phần làm giảm bớt việc sử dụng giấy nên sẽ góp phần bảo vệ môi
trường.
2. Về hình thức
hóa đơn điện tử và nguyên tắc sử dụng
- Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP quy định hai hình thức hóa đơn điện tử: Hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế và Hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ
quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế và hóa đơn điện tử không có mã cửa cơ quan thuế bao gồm
cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
- Về nguyên tắc sử dụng hóa đơn điện
tử: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định
dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo
quy định, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ.
- Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, người bán có sử dụng máy tính tiền thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu
điện tử với cơ quan thuế. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong
giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử, kế toán, thuế và quy định tại Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP.
3. Các trường hợp
áp dụng hóa đơn điện tử
a) Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
có mã của cơ quan thuế
Tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản
5 Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ
sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên
và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười)
tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ phải sử
dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng
lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hộ, cá nhân kinh doanh
không thuộc diện bắt buộc nhưng có thực
hiện sổ sách kế toán, có yêu cầu thì
cũng được áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định.
- Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược,
bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số
địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
b) Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế
- Tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: Điện lực; xăng
dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ,
đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính
tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử;
kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ
thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm
lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa
đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến
người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Khi sử dụng hóa đơn điện tử không có
mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp thuộc các ngành nghề, lĩnh vực nêu trên có
trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử
đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp các doanh nghiệp thuộc
các ngành nghề lĩnh vực nêu trên không sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế mà đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc thuộc
trường hợp rủi ro cao về thuế thì thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Định kỳ cơ quan thuế tiến hành rà
soát doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế và thông báo nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
4. Tra cứu thông
tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường
Tại Điều 29 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định, khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu
thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý,
không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử
dụng các thiết bị để truy cập, tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử. Trường hợp bất
khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy
cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa
đơn, nếu: người vận chuyển hàng hóa có chứng từ giấy (bản sao bằng giấy không cần
ký tên, đóng dấu của người mua, người bán hàng hóa) chuyển từ hóa đơn điện tử thì xuất trình chứng từ giấy chuyển cho cơ
quan nhà nước đang thực hiện kiểm tra hàng hóa. Cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền đang thực hiện kiểm tra căn cứ chứng từ giấy chuyển từ hóa đơn điện tử để
lưu thông hàng hóa và tiếp tục thực hiện tra cứu dữ liệu
hóa đơn điện tử (tại đầu mối đăng ký với Tổng cục Thuế) để phục vụ công tác kiểm
tra theo quy định. Trường hợp người vận chuyển hàng hóa không có chứng từ giấy chuyển
từ hóa đơn điện tử thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm
tra truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để
kiểm tra, xác nhận hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
5. Các trường hợp
được cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP quy định 5 trường hợp được Tổng cục Thuế hoặc tổ chức được Tổng
cục Thuế ủy nhiệm cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã
của cơ quan thuế không thu tiền gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định pháp luật và hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi thành
doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp nêu tại gạch đầu dòng nêu trên) trong thời gian 12 tháng kể từ khi thành lập doanh nghiệp;
- Hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng hộ,
cá nhân kinh doanh có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ
đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ
tháng áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và quy định của Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Các trường hợp khác cần thiết để
khuyến khích sử dụng hóa đơn điện tử do Bộ Tài chính quyết định.
6. Cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử có thu tiền
- Tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử khi cung cấp dịch
vụ hóa đơn điện tử theo thỏa thuận tại Hợp đồng ký giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ là các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh (trừ 5 trường hợp được
cung cấp hóa đơn điện tử miễn phí nêu trên) thực hiện thu
tiền theo thỏa thuận giữa các bên.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử; tổ
chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử và các dịch
vụ khác liên quan đến hóa đơn điện tử.
7. Hủy hóa đơn giấy
khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử
- Theo quy định tại Nghị định số
119/2018/NĐ-CP, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có
mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác,, hộ, cá nhân kinh doanh
phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng.
- Thủ tục hủy hóa
đơn giấy thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính.
8. Thủ tục hành
chính khi sử dụng hóa đơn điện tử
Theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP,
khi sử dụng hóa đơn điện tử, cơ sở kinh doanh chỉ làm thủ
tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
9. Trách nhiệm
chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu
Tại Điều 26 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP quy định:
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản
xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu
chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường thủy; nước sạch;
tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế;
kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa
đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định
của Bộ Tài chính.
- Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại, tổ chức có chức năng thanh toán định kỳ cung
cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá
nhân cho cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản
phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của
pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ
chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông
tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu
hóa đơn điện tử. Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, sử dụng tem quy định tại khoản
này, tiền thu được từ việc cấp tem đảm bảo bù đắp chi phí in và sử dụng tem.
- Các tổ chức, đơn vị: Cục quản lý thị
trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục quản lý tài nguyên khoáng sản, cơ
quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên
quan kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết
trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu
hóa đơn điện tử.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các bộ, đơn vị liên quan ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn
điện tử.
10. Về hiệu lực
thi hành và xử lý chuyển tiếp
- Tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ có quy định Nghị định có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/11/2018.
- Tuy nhiên để tạo thuận lợi cho việc
chuyển đổi từ hóa đơn giấy truyền thống sang hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cơ quan quản lý,
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có quy định thời hạn 24 tháng (từ ngày 1/11/2018 đến
ngày 1/11/2020) để các doanh nghiệp chuẩn bị các điều kiện
về cơ sở vật chất và con người để áp
dụng hóa đơn điện tử. Trong thời gian từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020,
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của
Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành.
- Trong thời gian từ ngày 01/11/2018
đến ngày 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo doanh nghiệp chuyển
đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các cơ sở
kinh doanh vẫn thực hiện phát hành hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện
tử hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng (nếu thuộc trường hợp mua hóa đơn) và tiếp tục thực hiện các thủ tục hành chính về hóa
đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP.
- Tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ có quy định: kể từ ngày 01 tháng
11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành./.