Công văn số 1405 TCT/CS ngày 02/04/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với dự án ODA và ưu đãi đầu tư

Số hiệu 1405TCT/CS
Ngày ban hành 02/04/2002
Ngày có hiệu lực 02/04/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1405 TCT/CS
V/v: c/s thuế đối với dự án ODA và ưu đãi đầu tư

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2002

 

Kính gửi:   Cục thuế tỉnh Trà Vinh

 

Trả lời công văn số 1087/CT-NV ngày 24/12/2001 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh hỏi về vướng mắc chính sách thuế và ưu đãi đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Tại công văn số 4543 TC/TCT ngày 18/5/2001 của Bộ Tài chính có hướng dẫn: Đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có thu mua các mặt hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người bán không có hóa đơn, nếu áp dụng mức khấu trừ theo quy định tại Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT mà bị lỗ thì được giảm thuế GTGT phải nộp của tháng 1/2001 tương ứng với số chênh lệch doanh nghiệp đã kê khai tính khấu trừ theo tỷ lệ % quy định tại Nghị định số 79/1999/NĐ-CP ngày 20/8/1999 với tỷ lệ % quy định tại Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. Số giảm thuế nêu trên được xác định là tạm giam, khi có quyết toán năm sẽ xác định số giảm chính thức theo luật.

Vậy trường hợp hộ cá thể (kinh doanh hàng thuỷ sản) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nếu giải thể nhưng sau khi quyết toán giải thể để chuyển lên doanh nghiệp tư nhân vẫn bị lỗ thì sẽ không được chuyển số lỗ từ hộ cá thể sang doanh nghiệp tư nhân mà được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại mục II, phần H Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ (nêu trên).

2) Vướng mắc về thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA:

- Để áp dụng chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA đúng chế độ; cần xác định rõ, cụ thể nguồn vốn dự án sử dụng vốn ODA là vốn vay có hoàn trả hay được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần. Đối với dự án sử dụng một phần vốn viện trợ không hoàn lại, một phần do dân đóng góp thì được xử lý như dự án viện trợ không hoàn lại hoặc dự án vay được ngân hàng nhà nước đầu tư không hoàn trả trong đó có một phần dân đóng góp thì được xác định là dự án cấp phát.

- Việc hoàn thuế GTGT cho chủ dự án hoặc nhà thầu chính được xác định trên cơ sở giá thanh toán có thuế GTGT hoặc không bao gồm thuế GTGT theo đúng quy định tại điểm 5, mục I, phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC (nêu trên).

- Về địa điểm hoàn thuế GTGT: tại Cục thuế địa phương nơi nhà thầu chính hoặc chủ dự án đặt trụ sở chính.

3) Tại mục II Phần A Thông tư số 22/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 có quy định: Các cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn hoặc hưởng ưu đãi đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến