BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1325/BGDĐT-KHTC
V/v hướng dẫn cách xác định số
sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2007
|
Kính gửi:
|
- Các Bộ, Ngành; cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
|
Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT
ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc
xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh
và kiểm tra việc thực hiện các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp năm 2007; Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên
1 giảng viên, giáo viên quy đổi như sau:
1. Quy định chung
1.1. Sinh viên, học sinh quy đổi được
hiểu là số sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy và học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo
tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú đã quy đổi về sinh viên, học sinh chính
quy.
1.2. Giảng viên quy đổi được hiểu là
số giảng viên cơ hữu, giảng viên hợp đồng dài hạn, giảng viên thỉnh giảng được
quy đổi dựa vào chức danh (giáo sư, phó giáo sư) học vị (tiến sĩ khoa học, tiến
sĩ hoặc trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng. Mỗi giảng viên chỉ được xem xét một
lần theo chức danh hoặc trình độ (ví dụ: một giảng viên là phó giáo sư - tiến
sĩ thì chỉ lấy chức danh phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ để quy đổi).
1.3. Thời Điểm xác định quy mô sinh
viên, học sinh quy đổi và quy mô giảng viên, giáo viên quy đổi là ngày 01 tháng
01 năm 2007.
1.4. Số lượng giảng viên cơ hữu của một
cơ sở đào tạo phải đảm bảo tối thiểu 60% khối lượng giảng dạy của cơ sở đào tạo.
1.5. Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh đào
tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo liên thông, đào tạo bằng hai trong
1 năm của cơ sở đào tạo:
- Không vượt quá 70% tổng số chỉ tiêu
chính quy đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng kinh tế, tài chính, ngân
hàng, văn hóa, du lịch, báo chí, thư viện,
khoa học xã hội nhân văn, pháp lý, hành chính, kinh tế - kỹ thuật, đa ngành, sư
phạm.
- Không vượt quá 90% tổng số chỉ tiêu
chính quy đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng kỹ thuật, công nghệ, nông
lâm ngư, thủy lợi, khoa học tự nhiên,
giao thông, xây dựng, mỏ địa chất.
- Không vượt quá 40% tổng số chỉ tiêu
chính quy đối với các cơ sở đào tạo y dược (theo Chỉ thị số 06/2006/CT-BYT ngày
16 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
1.6. Mỗi giảng viên có học vị tiến
sĩ, tiến sĩ khoa học, có chức danh phó giáo sư, giáo sư được hướng dẫn số nghiên
cứu sinh tối đa như sau:
Số
thứ tự
|
Trình
độ giảng viên
|
Số
nghiên cứu sinh được hướng dẫn trong cùng 1 thời gian
|
1
|
Tiến sĩ (sau 3 năm nhận học vị tiến
sĩ).
|
≤ 3
|
2
|
Tiến sĩ khoa học
|
≤ 5
|
3
|
Phó giáo sư
|
≤ 3
|
4
|
Giáo sư
|
≤ 5
|
1.7. Các cơ sở đào tạo thạc sĩ trong
1 năm chỉ được đào tạo số học viên tối đa bằng 4 lần số giảng viên quy đổi về
giảng viên có trình độ tiến sĩ.
2. Cách xác định
số sinh viên, học sinh quy đổi
2.1. Số sinh viên đại học, cao đẳng,
học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy học viên, nghiên cứu sinh, bác sĩ
chuyên khoa, bác sĩ nội trú được quy đổi theo các hệ số như sau:
Số
thứ tự
|
Đối
tượng đào tạo
|
Hệ số
quy đổi đối với các cơ sở đào tạo
|
Cơ sở
đào tạo đại học
|
Cơ sở
đào tạo cao đẳng
|
Cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
|
1
|
Sinh viên đại học
|
1,0
|
-
|
-
|
2
|
Sinh viên cao đẳng
|
0,8
|
1,0
|
|
3
|
Học sinh trung cấp chuyên nghiệp
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
4
|
Học viên, bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
1,5
|
-
|
-
|
5
|
Nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa
cấp 2, bác sĩ nội trú
|
2,0
|
-
|
-
|
2.2. Quy mô sinh viên, học sinh quy đổi
theo các hệ số trên tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007 được tính như sau:
a) Đối với cơ sở đào tạo trình độ đại
học:
Quy mô sinh viên quy đổi = (Số sinh
viên đại học chính quy) + 0,8 x (Số sinh viên cao đẳng chính quy) + 0,5 x (Số
học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy) + 1,5 x (Số học viên cao học, bác
sĩ chuyên khoa cấp 1) + 2 x (Số nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa cấp 2,
bác sĩ nội trú)
|
b) Đối với cơ sở đào tạo trình độ cao
đẳng:
Quy mô sinh viên quy đổi = (Số sinh
viên cao đẳng chính quy) + 0,5 x (Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính
quy)
|
c) Đối với cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp:
Quy mô học sinh quy đổi = Số học
sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy
|
3. Cách xác định
số giảng viên, giáo viên quy đổi
3.1. Hệ số quy đổi đối với giảng
viên, giáo viên cơ hữu, hợp đồng dài hạn và thỉnh giảng như sau:
Số
thứ tự
|
Giảng
viên, giáo viên
|
Hệ số
quy đổi
|
1
|
Giảng viên, giáo viên cơ hữu và hợp
đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy
|
1,0
|
2
|
Giảng viên, giáo viên kiêm nhiệm
(là cán bộ quản lý ở các phòng, ban của cơ sở đào tạo tham gia giảng dạy)
|
0,3
|
3
|
Giảng viên, giáo viên thỉnh giảng
|
0,2
|
3.2. Hệ số quy đổi giảng viên theo chức
danh, học vị và trình độ
a) Đối với đào tạo thạc sĩ
Để xác định quy mô đào tạo thạc sĩ
phù hợp với năng lực hướng dẫn của giảng viên, các giảng viên có trình độ thạc
sĩ, học vị tiến sĩ khoa học, có chức danh phó giáo sư, giáo sư được quy đổi về
giảng viên có học vị tiến sĩ theo các hệ số như sau:
Số
thứ tự
|
Trình
độ, học vị, chức danh của giảng viên
|
Hệ số
quy đổi
|
1
|
Giảng viên là thạc sĩ
|
0,5
|
2
|
Giảng viên là tiến sĩ
|
1,0
|
3
|
Giảng viên là phó giáo sư
|
2,0
|
4
|
Giảng viên là tiến sĩ khoa học
|
3,0
|
5
|
Giảng viên là giáo sư
|
3,0
|
Tổng số giảng viên quy đổi đối với
đào tạo cao học được tính như sau:
Tổng số giảng viên quy đổi = GC1
+ GC2 + GC3
Trong đó:
- GC1 là tổng số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy
đã quy đổi theo trình độ hoặc chức danh.
GC1 = [(0,5 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là thạc sĩ) + (Số
giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là tiến sĩ) + 2 x (Số giảng viên cơ hữu
và hợp đồng dài hạn là phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài
hạn là tiến sĩ khoa học + Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là giáo sư]
- GC2 là tổng số giảng viên kiêm nhiệm đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GC2 = 0,3 x [(0,5 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là thạc sĩ) + (Số giảng viên
kiêm nhiệm là tiến sĩ) + 2 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là phó giáo sư) + 3 x (Số
giảng viên kiêm nhiệm là tiến sĩ khoa học + Số giảng viên kiêm nhiệm là giáo
sư]
- GC3 là tổng số giảng viên thỉnh giảng đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GC3 = 0,2 x [(0,5 x Số giảng viên thỉnh giảng là thạc sĩ) + (Số giảng viên
thỉnh giảng là tiến sĩ) + 2 x (Số giảng viên thỉnh giảng là phó giáo sư) + 3 x
(Số giảng viên thỉnh giảng là tiến sĩ khoa học + Số giảng viên thỉnh giảng là
giáo sư)
b) Đối với đào tạo đại học, cao đẳng:
Để xác định quy mô đào tạo đại học, cao đẳng phù hợp với năng lực giảng dạy của
giảng viên, các giảng viên có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, học vị tiến
sĩ, tiến sĩ khoa học, chức danh phó giáo sư, giáo sư được quy đổi theo các hệ số
như sau:
Số
thứ tự
|
Trình
độ, học vị, chức danh của giảng viên
|
Hệ số
quy đổi đối với cơ sở đào tạo đại học
|
Hệ số
quy đổi đối với cơ sở đào tạo cao đẳng
|
1
|
Giảng viên có trình độ cao đẳng
|
0,5
|
1,0
|
2
|
Giảng viên có trình độ đại học
|
1,0
|
1,0
|
3
|
Giảng viên là thạc sĩ
|
1,3
|
1,3
|
4
|
Giảng viên là tiến sĩ
|
2,0
|
2,0
|
5
|
Giảng viên là phó giáo sư
|
2,5
|
2,5
|
6
|
Giảng viên là tiến sĩ khoa học
|
3,0
|
3,0
|
7
|
Giảng viên là giáo sư
|
3,0
|
3,0
|
b1) Tổng số giảng viên quy đổi đối với
đào tạo đại học được tính như sau:
Tổng số giảng viên quy đổi = GĐ1
+ GĐ2 + GĐ3
Trong đó:
- GĐ1 là tổng số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy
đã quy đổi theo trình độ hoặc chức danh.
GĐ1 = 0,5 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ cao đẳng)
+ (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ đại học) + 1,3 x (Số giảng
viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là thạc sĩ) + 2 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp
đồng dài hạn là tiến sĩ + 2,5 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là
phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là giáo sư + Số giảng
viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là tiến sĩ khoa học).
- GĐ2 là tổng số giảng viên kiêm nhiệm đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GĐ2 = 0,3 x [0,5 x (Số giảng viên kiêm nhiệm có trình độ cao đẳng) + (Số
giảng viên kiêm nhiệm có trình độ đại học) + 1,3 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là
thạc sĩ) + 2 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là tiến sĩ ) + 2,5 x (Số giảng viên
kiêm nhiệm phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là tiến sĩ khoa học + Số
giảng viên kiêm nhiệm là giáo sư].
- GĐ3 là tổng số giảng viên thỉnh giảng đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
- GĐ3 = 0,2 x [0,5 x (Số giảng viên thỉnh giảng có trình độ cao đẳng) + (Số
giảng viên thỉnh giảng có trình độ đại học + 1,3 x (Số giảng viên thỉnh giảng
là thạc sĩ) + 2 x (Số giảng viên thỉnh giảng là tiến sĩ) + 2,5 x (Số giảng viên
thỉnh giảng là phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên thỉnh giảng là tiến sĩ khoa học
+ Số giảng viên thỉnh giảng là giáo sư)].
b2) Tổng số giảng viên quy đổi đối với
cơ sở đào tạo cao đẳng được tính như sau:
Tổng số giảng viên quy đổi = GCđ1
+ GCđ2 + GCđ3
Trong đó:
- GCđ1 là tổng số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy
đã quy đổi theo trình độ hoặc chức danh.
GCđ1 = (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ cao đẳng + Số
giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ đại học) + 1,3 x (Số giảng
viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là thạc sĩ) + 2 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp
đồng dài hạn là tiến sĩ) + 2,5 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là
phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là giáo sư + Số giảng
viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là tiến sĩ khoa học).
- GCđ2 là tổng số giảng viên kiêm nhiệm đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GCđ2 = 0,3 x [(Số giảng viên kiêm nhiệm có trình độ cao đẳng + Số giảng
viên kiêm nhiệm có trình độ đại học) + 1 ,3 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là thạc
sĩ) + 2 x (số giảng viên kiêm nhiệm là tiến sĩ) + 2,5 x (Số giảng viên kiêm nhiệm
phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên kiêm nhiệm là tiến sĩ khoa học + Số giảng
viên kiêm nhiệm là giáo sư].
GCđ3 là tổng số giảng viên thỉnh giảng đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GCđ3 = 0,2 x [(Số giảng viên thỉnh giảng có trình độ cao đẳng + Số giảng
viên thỉnh giảng có trình độ đại học + 1,3 x (Số giảng viên thỉnh giảng là thạc
sĩ) + 2 x (Số giảng viên thỉnh giảng là tiến sĩ) + 2,5 x (Số giảng viên thỉnh
giảng là phó giáo sư) + 3 x (Số giảng viên thỉnh giảng là tiến sĩ khoa học + Số
giảng viên thỉnh giảng là giáo sư].
c) Đối với cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp
Để xác định quy mô đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp phù hợp với năng lực giảng dạy của giáo viên, các giảng viên có
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học, chức
danh phó giáo sư, giáo sư được quy đổi theo các hệ số như sau:
Số
thứ tự
|
Trình
độ, học vị, chức danh của giáo viên, giảng viên
|
Hệ số
quy đổi đối với cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
|
1
|
Giáo viên có trình độ trung cấp
|
1,0
|
2
|
Giáo viên có trình độ cao đẳng
|
1,2
|
3
|
Giáo viên là đại học
|
1,3
|
4
|
Giáo viên là thạc sĩ
|
1,5
|
5
|
Giáo viên là tiến sĩ
|
2,0
|
6
|
Giáo viên là phó giáo sư
|
3,0
|
7
|
Giáo viên là giáo sư hoặc tiến sĩ
khoa học
|
4,0
|
Tổng số giáo viên quy đổi đối với đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp được tính như sau:
Tổng số giáo viên quy đổi = GTr1
+ GTr2 + GTr3
Trong đó:
- GTr1 là tổng số giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy đã
quy đổi theo trình độ.
GTr1 = (Số giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ trung cấp) + 1,2
x (Số giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ cao đẳng) + 1,3 x (Số
giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn có trình độ đại học) + 1,5 x (Số giáo viên
cơ hữu và hợp đồng dài hạn là thạc sĩ) + 2 x (Số giáo viên cơ hữu và hợp đồng
dài hạn là tiến sĩ) + 3 x (Số giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn là phó giáo
sư).
- GTr2 là tổng số giáo viên kiêm nhiệm đã quy đổi theo trình độ.
GTr2 = 0,3 x [(Số giáo viên kiêm nhiệm có trình độ trung cấp) + 1,2 x (Số
giáo viên kiêm nhiệm có trình độ cao đẳng) + 1,3 x (Số giáo viên kiêm nhiệm có
trình độ đại học) + 1,5 x (Số giáo viên kiêm nhiệm là thạc sĩ) + 2 x (Số giáo
viên kiêm nhiệm là tiến sĩ) + 3 x (Số giáo viên kiêm nhiệm là phó giáo sư].
- GTr3 là tổng số giáo viên thỉnh giảng đã quy đổi theo trình độ hoặc chức
danh.
GTr3 = 0,2 x [(Số giáo viên thỉnh giảng có trình độ trung cấp) + 1,2 x (Số
giáo viên thỉnh giảng có trình độ cao đẳng) + 1,3 x (Số giáo viên thỉnh giảng
có trình độ đại học + 1,5 x (Số giáo viên thỉnh giảng là thạc sĩ) + 2 x (Số
giáo viên thỉnh giảng là tiến sĩ) + 3 x (Số giáo viên thỉnh giảng là phó giáo
sư].
4. Tiêu chí số
sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi và dự kiến các năm áp dụng.
Căn cứ vào số liệu thống kê năm 2006
của các cơ sở đào tạo, tiêu chí số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi
theo nhóm cơ sở đào tạo năm 2007 và dự kiến từ năm 2010 và đến năm 2012 như
sau:
Số
thứ tự
|
Cơ sở
đào tạo đại học, cao đẳng
|
Năm
2007
|
Năm
2010
|
Năm
2012
|
1
|
Các cơ sở đào tạo kỹ thuật, công
nghệ, nông lâm ngư, thủy lợi, khoa học
tự nhiên, giao thông, xây dựng, mỏ địa chất
|
≤ 20
|
≤ 17
|
≤ 15
|
2
|
Các cơ sở đào tạo kinh tế, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, du lịch, báo chí, thư viện, khoa học xã hội nhân
văn, pháp lý, hành chính
|
≤ 25
|
≤ 22
|
≤ 18
|
3
|
Các cơ sở đào tạo kinh tế - kỹ thuật,
đa ngành, sư phạm
|
≤ 22
|
≤ 18
|
≤ 15
|
4
|
Các cơ sở đào tạo nghệ thuật, thể dục
thể thao
|
≤ 15
|
≤ 12
|
≤ 10
|
5
|
Các cơ sở đào tạo y dược:
- Cơ sở đào tạo đại học
- Cơ sở đào tạo cao đẳng
|
≤ 10
≤ 15
|
≤ 8
≤ 12
|
≤ 5
≤ 8
|
Số
thứ tự
|
Cơ sở
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
|
Năm
2007
|
Năm
2010
|
Năm
2012
|
1
|
1. Các cơ sở đào tạo kỹ thuật, công
nghệ, xây dựng, cơ khí giao thông, điện - điện tử
|
≤ 25
|
≤ 20
|
≤ 15
|
2
|
2. Các cơ sở đào tạo kinh tế, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, du lịch, báo chí, thư viện, khoa học xã hội nhân
văn, sư phạm
|
≤ 30
|
≤ 25
|
≤ 20
|
3
|
3. Các cơ sở đào tạo y dược, nghệ
thuật, thể dục thể thao
|
≤ 20
|
≤ 15
|
≤ 10
|
Ghi chú:
Các cơ sở đào tạo khối quốc phòng, an ninh tham gia đào tạo cho các ngành kinh
tế - xã hội khác cũng áp dụng các tiêu chí trên.
5. Cách tính số
chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007
5.1. Xác định tổng chỉ tiêu
sinh viên, học sinh quy đổi năm 2007.
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, tổng
chỉ tiêu tuyển sinh nghiên cứu sinh, cao học, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội
trú, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (đã quy đổi) năm
2007 của cơ sở đào tạo không vượt quá tổng chỉ tiêu sinh viên quy đổi năm 2007
(ký hiệu là S) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- S là tổng chỉ tiêu sinh viên, học
sinh quy đổi năm 2007 mà cơ sở có thể tuyển sinh.
- Qm là quy mô sinh viên,
học sinh quy đổi theo tiêu chí sinh viên, học sinh quy đổi/giảng viên, giáo
viên quy đổi (Qm = Số giảng viên, giáo viên quy đổi x Tiêu chí nêu tại
Điểm 4).
- Qt là quy mô sinh viên,
học sinh quy đổi tính tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007, theo Mục 2.2.
- St là số sinh viên, học
sinh quy đổi dự kiến tốt nghiệp trong năm 2007.
a) Nếu S ≤ 0, thì cơ sở đào tạo chỉ
được đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007 tối đa bằng năm 2006. Nếu năm 2008,
cơ sở đào tạo không tăng cường thêm lực lượng giảng viên, thì chỉ tiêu tuyển
sinh phải giảm so với năm 2007.
b) Nếu S > 0, thì tổng số chỉ tiêu
tuyển sinh (đã quy đổi) của cơ sở sẽ được tăng thêm nhưng không quá S và không
quá 10% so với năm 2006.
c) Các cơ sở đào tạo các ngành trọng Điểm,
ngành xã hội có nhu cầu, ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên được áp dụng tỷ lệ
tăng cao hơn, nhưng không quá 15% chỉ tiêu tuyển sinh của năm 2006 và phải có
văn bản thuyết minh cụ thể.
5.2. Cách xác định chỉ tiêu tuyển
sinh theo các trình độ đào tạo.
a) Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến
sĩ trong tổng chỉ tiêu sinh viên quy đổi năm 2007.
- Quy mô nghiên cứu sinh của một cơ sở
đào tạo được xác định như sau:
Quy mô nghiên cứu sinh theo quy định
≤ 3 x (Số giảng viên là tiến sĩ + Số giảng viên là phó giáo sư) + 5 x (Số giảng
viên là tiến sĩ khoa học + Số giảng viên là giáo sư).
|
- Nếu quy mô nghiên cứu sinh hiện có
của cơ sở đào tạo lớn hơn hoặc bằng quy mô nghiên cứu sinh theo quy định xác định
tại công thức trên, thì chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ năm 2007 của cơ sở
đào tạo tối đa bằng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ của năm 2006.
- Nếu quy mô nghiên cứu sinh hiện có
của cơ sở đào tạo nhỏ hơn quy mô nghiên cứu sinh theo quy định, thì chỉ tiêu
tuyển sinh đào tạo tiến sĩ năm 2007 của cơ sở đào tạo tối đa là T, trong đó T
được xác định như sau:
T ≤ Quy mô nghiên cứu sinh theo quy
định - Quy mô nghiên cứu sinh hiện có + Số nghiên cứu sinh dự kiến tốt nghiệp
trong năm 2007
|
b) Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo thạc
sĩ trong tổng chỉ tiêu sinh viên quy đổi năm 2007.
- Nếu quy mô học viên hiện có của cơ
sở đào tạo lớn hơn hoặc bằng 4 lần số giảng viên quy đổi, thì số chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo thạc sĩ năm 2007 của cơ sở đào tạo tối đa bằng chỉ tiêu tuyển sinh
đào tạo thạc sĩ của năm 2006.
- Nếu quy mô học viên hiện có của cơ
sở đào tạo thấp hơn 4 lần số giảng viên quy đổi thì chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
thạc sĩ năm 2007 của cơ sở đào tạo tối đa là C, trong đó C được xác định như
sau:
C ≤ 4 x (Số giảng viên quy đổi) -
Quy mô học viên hiện có + Số học viên dự kiến tốt nghiệp trong năm 2007
|
c) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh trung
cấp chuyên nghiệp chính quy trong tổng chỉ tiêu sinh viên quy đổi năm 2007.
Đối với các cơ sở đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp: Chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy được xác định
theo các tiêu chí tại Mục 4 và số lượng giáo viên quy đổi tại Mục c của 3.2;
- Đối với các cơ sở đào tạo trình độ
đại học, cao đẳng: Căn cứ nhu cầu thực tế xã hội, khả năng của cơ sở đào tạo và
cân đối giữa các trình độ đào tạo trong cơ sở đào tạo các cơ sở đào tạo tự xác
định số lượng chỉ tiêu quy đổi tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp năm 2007.
d) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng
chính quy trong tổng chỉ tiêu sinh viên quy đổi năm 2007.
- Đối với các cơ sở đào tạo trình độ
cao đẳng: Chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng chính quy được xác định theo các tiêu
chí tại Mục 4 và số lượng giảng viên quy đổi tại Mục b của 3.2;
- Đối với các cơ sở đào tạo trình độ
đại học: Căn cứ nhu cầu thực tế xã hội, khả năng của cơ sở đào tạo và cân đối
giữa các trình độ đào tạo trong cơ sở đào tạo, các cơ sở đào tạo tự xác định số
lượng chỉ tiêu quy đổi tuyển sinh cao đẳng năm 2007.
đ) Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học
chính quy trong tổng chỉ tiêu sinh viên, học sinh quy đổi năm 2007.
Sau khi đã xác định được tổng chỉ
tiêu tuyển sinh quy đổi năm 2007 và chỉ tiêu tuyển sinh nghiên cứu sinh, cao học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, thì chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo đại học
chính quy được xác định như sau:
Đ ≤ S - [2 x T) + (1,5 x C) + (0,8
x Cđ) + (0,5 x Tr)]
|
Trong đó:
- Đ là số chỉ tiêu tuyển sinh đại học,
cao đẳng quy đổi năm 2007.
- T là số chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
tiến sĩ đã xác định tại Mục a của 5.2
- C là số chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
thạc sĩ đã xác định tại Mục b của 5.2.
- Cđ là số chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng
đã xác định tại Mục d của 5.2.
- Tr là số chỉ tiêu tuyển sinh trung
cấp chuyên nghiệp đã xác định tại Mục c của 5.2.
e) Đối với các cơ sở đào tạo có số
sinh viên, học viên quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi thấp hơn mức
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007 được tăng
so với năm 2006, nhưng phải đảm bảo không vượt quá quy định tại Điểm đ của 5.2
và không quá 10% chỉ tiêu tuyển sinh năm 2006.
g) Đối với các cơ sở đào tạo mới tuyển
sinh năm thứ nhất, thì chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007 được tính theo đúng tiêu
chí số sinh viên, học sinh quy đổi trên giảng viên, giáo viên quy đổi.
5.3. Xác định chỉ tiêu tuyển
sinh đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên
thông:
Điều kiện xác định chỉ tiêu tuyển
sinh theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên
thông
|
Tổng chỉ tiêu tuyển sinh theo hình
thức vừa làm vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên thông xác định theo chỉ
tiêu tuyển sinh chính quy
|
|
Cơ sở đào tạo kỹ thuật, công nghệ, giao
thông sư phạm, nghệ thuật, thể dục thể thao
|
Cơ sở đào tạo kinh tế, tài chính,
ngân hàng, xã hội nhân văn, pháp lý, văn hóa,
du lịch
|
Cơ sở đào tạo y dược
|
Số sinh viên, học sinh quy đổi trên
1 giảng viên, giáo viên quy đổi thấp hơn hoặc bằng tiêu chí quy định
|
≤ 90% tổng chỉ tiêu tuyển sinh
chính quy
|
≤ 70% tổng chỉ tiêu tuyển sinh
chính quy
|
≤ 40% tổng chỉ tiêu tuyển sinh
chính quy
|
Số sinh viên, học sinh quy đổi trên
1 giảng viên, giáo viên quy đổi cao hơn tiêu chí quy định
|
Cứ 1% số sinh viên, học viên quy đổi
trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi cao hơn so với tiêu chí quy định, thì tổng
chỉ tiêu tuyển sinh theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo
liên thông sẽ giảm đi 1% (đối với các cơ sở đào tạo kỹ thuật, công nghệ, giao
thông, sư phạm, nghệ thuật, thể dục thể thao) và 0,5% (đối với các cơ sở đào
tạo kinh tế, tài chính, ngân hàng, xã hội nhân văn, pháp lý, văn hóa, du lịch) so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh
chính quy.
|
Ví dụ:
(1) Cơ sở A đào tạo trình độ đại học
kỹ thuật, có số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi là 25, so với tiêu
chí số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi đối với ngành kỹ thuật là
20, thì cơ sở A đã có số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi cao hơn 5
(cao hơn 25%) so với quy định.
Giả sử cơ sở A, năm 2007 được tuyển
1.000 sinh viên chính quy, thì tổng chỉ tiêu tuyển sinh theo hình thức vừa làm
vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên thông của cơ sở A tối đa là 900 chỉ
tiêu (1.000 x 90% = 900). Do cơ sở vượt quá 25% so với quy định nên tổng chỉ
tiêu theo hình thức vừa làm vừa học phải giảm đi 25% so với tổng chỉ tiêu chính
quy, tức là giảm 250 chỉ tiêu. Như vậy cơ sở A chỉ được tuyển 650 chỉ tiêu vừa
làm vừa học (900 - 250 = 650).
(2) Cơ sở B đào tạo trình độ đại học
y dược, có số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi là 12, so với tiêu
chí số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi đối với ngành y dược là 10,
thì cơ sở B đã có số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên quy đổi cao hơn 2 (cao
hơn 20%) so với quy định.
Giả sử cơ sở B, năm 2007 được tuyển
500 sinh viên chính quy, thì tổng chỉ tiêu tuyển sinh theo hình thức vừa làm vừa
học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên thông của cơ sở B tối đa là 200 chỉ tiêu
(500 x 40%). Do cơ sở vượt quá 20% nên tổng chỉ tiêu theo hình thức vừa làm vừa
học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên thông giảm đi 20% so với tổng chỉ tiêu
chính quy, tức là giảm 100 chỉ tiêu. Như vậy cơ sở B chỉ được tuyển 100 chỉ
tiêu theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo bằng hai, đào tạo liên thông (200
- 100 = 100).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bành Tiến Long
|
Bộ,
Ngành..........
Cơ sở đào tạo..........
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.......,
ngày .... tháng 02 năm 2007
|
BIỂU MẪU
Báo
cáo số lượng giảng viên, quy mô học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu
sinh, bác sĩ chuyên khoa và dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007
Biểu
1: Số lượng giảng viên tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007)
Số
thứ tự
|
Giảng
viên
|
Tổng
số
|
Giáo
sư
|
Phó
giáo sư
|
Tiến
sĩ khoa học
|
Tiến
sĩ
|
Thạc
sĩ
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giảng viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn
trực tiếp giảng dạy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Giảng viên kiêm nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Giảng viên thỉnh giảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
2: Số lượng giảng viên sau khi quy đổi
Số
thứ tự
|
Trình
độ, học vị, chức danh
|
Số
giảng viên đã quy đổi
|
Tổng
số giảng viên đã quy đổi
|
Giảng
viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy
|
Giảng
viên cơ hữu kiêm nhiệm
|
Giảng
viên thỉnh giảng
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
1
|
Giáo sư
|
|
|
|
|
2
|
Phó giáo sư
|
|
|
|
|
3
|
Tiến sĩ khoa học
|
|
|
|
|
4
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội
trú
|
|
|
|
|
5
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
|
|
|
|
6
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
7
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
8
|
Đại học
|
|
|
|
|
9
|
Cao đẳng
|
|
|
|
|
10
|
Trung cấp
|
|
|
|
|
Biểu
3: Quy mô học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên
khoa tại thời Điểm 01 tháng 01 năm 2007 và dự kiến số học sinh, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa tốt nghiệp trong năm 2007
Số
thứ tự
|
Loại
hình đào tạo
|
Quy
mô hiện có tính tại thời Điểm ngày 01/01/2007
|
Dự kiến
số tốt nghiệp trong năm 2007
|
Ghi
chú
|
1
|
Sau đại học:
|
|
|
|
|
- Tiến sĩ
|
|
|
|
|
- Thạc sĩ
|
|
|
|
|
- Bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
|
|
|
|
- Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ
nội trú
|
|
|
|
2
|
Đại học:
|
|
|
|
|
- Chính quy
|
|
|
|
|
- Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
- Bằng hai
|
|
|
|
|
- Liên thông
|
|
|
|
3
|
Cao đẳng:
|
|
|
|
|
- Chính quy
|
|
|
|
|
- Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
- Liên thông
|
|
|
|
4
|
Trung cấp chuyên nghiệp:
|
|
|
|
|
- Chính quy
|
|
|
|
|
- Vừa làm vừa học
|
|
|
|
5
|
Đào tạo khác
|
|
|
|
|
- Dự bị đại học, cao đẳng
|
|
|
|
|
- Năng khiếu
|
|
|
|
|
- Dân tộc nội trú
|
|
|
|
Biểu
4: Số lượng học sinh, sinh viên học viên cao học, nghiên cứu sinh, bác sĩ
chuyên khoa sau khi quy đổi
Số
thứ tự
|
Học
sinh, sinh viên, học viên cao học, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú, nghiên
cứu sinh
|
Số sinh
viên đã quy đổi
|
|
Cộng
|
|
1
|
Nghiên cứu sinh
|
|
2
|
Cao học
|
|
3
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội
trú
|
|
4
|
Bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
|
5
|
Sinh viên đại học chính quy
|
|
6
|
Sinh viên cao đẳng chính quy
|
|
7
|
Học sinh trung cấp chuyên nghiệp
|
|
Biểu
5: Thuyết minh cách xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007
1. Lựa chọn số sinh viên quy đổi trên
1 giảng viên quy đổi:
2. Về ngành nghề đào tạo:
- Ngành trọng Điểm;
- Ngành thuộc lĩnh vực ưu tiên
- Ngành xã hội có nhu cầu
3. Về chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007:
- Thuyết minh số lượng sinh viên
chính quy tăng: Lý do tăng? tỷ lệ tăng so với năm 2006;
- Thuyết minh chỉ tiêu tuyển sinh vừa
làm vừa học, bằng hai, liên thông (ghi rõ số lượng và tỷ lệ % tăng so với năm
2006 của từng loại).
Biểu
6: Tổng hợp chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007
Các
loại chỉ tiêu
|
Chỉ
tiêu tuyển sinh năm 2006
|
Dự
kiến chỉ tiêu tuyển sinh năm 2007
|
So sánh
của năm 2007 với năm 2006 (%)
|
1. Sau đại học:
|
|
|
|
- Nghiên cứu sinh
|
|
|
|
- Cao học
|
|
|
|
- Bác sĩ chuyên khoa cấp 1
|
|
|
|
- Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ
nội trú
|
|
|
|
2. Đại học:
|
|
|
|
- Hệ chính quy
|
|
|
|
- Hệ vừa làm vừa học
|
|
|
|
- Bằng hai
|
|
|
|
- Liên thông
|
|
|
|
3. Cao đẳng:
|
|
|
|
- Hệ chính quy
|
|
|
|
- Hệ vừa làm vừa học
|
|
|
|
- Liên thông
|
|
|
|
4. Trung cấp chuyên nghiệp:
|
|
|
|
- Hệ chính quy
|
|
|
|
- Hệ vừa làm vừa học
|
|
|
|
5. Đào tạo khác
|
|
|
|
- Dự bị đại học, cao đẳng
|
|
|
|
- Năng khiếu
|
|
|
|
- Dân tộc nội trú
|
|
|
|
(Báo cáo gửi về: Cơ quan chủ quản và
Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 16 tháng 02 năm 2007)
Người lập biểu
|
......,
ngày .... tháng 02 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu
|