Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 1325/BGDĐT-KHTC năm 2007 hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 1325/BGDĐT-KHTC
Ngày ban hành 09/02/2007
Ngày có hiệu lực 09/02/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Bành Tiến Long
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1325/BGDĐT-KHTC
V/v hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi

Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2007

 

Kính gửi:

- Các Bộ, Ngành; cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.

 

Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh và kiểm tra việc thực hiện các quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp năm 2007; Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi như sau:

1. Quy định chung

1.1. Sinh viên, học sinh quy đổi được hiểu là số sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy và học viên của cơ sở đào tạo thạc sĩ nghiên cứu sinh của cơ sở đào tạo tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú đã quy đổi về sinh viên, học sinh chính quy.

1.2. Giảng viên quy đổi được hiểu là số giảng viên cơ hữu, giảng viên hợp đồng dài hạn, giảng viên thỉnh giảng được quy đổi dựa vào chức danh (giáo sư, phó giáo sư) học vị (tiến sĩ khoa học, tiến sĩ hoặc trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng. Mỗi giảng viên chỉ được xem xét một lần theo chức danh hoặc trình độ (ví dụ: một giảng viên là phó giáo sư - tiến sĩ thì chỉ lấy chức danh phó giáo sư hoặc học vị tiến sĩ để quy đổi).

1.3. Thời Điểm xác định quy mô sinh viên, học sinh quy đổi và quy mô giảng viên, giáo viên quy đổi là ngày 01 tháng 01 năm 2007.

1.4. Số lượng giảng viên cơ hữu của một cơ sở đào tạo phải đảm bảo tối thiểu 60% khối lượng giảng dạy của cơ sở đào tạo.

1.5. Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, đào tạo liên thông, đào tạo bằng hai trong 1 năm của cơ sở đào tạo:

- Không vượt quá 70% tổng số chỉ tiêu chính quy đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng kinh tế, tài chính, ngân hàng, văn hóa, du lịch, báo chí, thư viện, khoa học xã hội nhân văn, pháp lý, hành chính, kinh tế - kỹ thuật, đa ngành, sư phạm.

- Không vượt quá 90% tổng số chỉ tiêu chính quy đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng kỹ thuật, công nghệ, nông lâm ngư, thủy lợi, khoa học tự nhiên, giao thông, xây dựng, mỏ địa chất.

- Không vượt quá 40% tổng số chỉ tiêu chính quy đối với các cơ sở đào tạo y dược (theo Chỉ thị số 06/2006/CT-BYT ngày 16 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

1.6. Mỗi giảng viên có học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học, có chức danh phó giáo sư, giáo sư được hướng dẫn số nghiên cứu sinh tối đa như sau:

Số thứ tự

Trình độ giảng viên

Số nghiên cứu sinh được hướng dẫn trong cùng 1 thời gian

1

Tiến sĩ (sau 3 năm nhận học vị tiến sĩ).

≤ 3

2

Tiến sĩ khoa học

≤ 5

3

Phó giáo sư

≤ 3

4

Giáo sư

≤ 5

1.7. Các cơ sở đào tạo thạc sĩ trong 1 năm chỉ được đào tạo số học viên tối đa bằng 4 lần số giảng viên quy đổi về giảng viên có trình độ tiến sĩ.

2. Cách xác định số sinh viên, học sinh quy đổi

2.1. Số sinh viên đại học, cao đẳng, học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy học viên, nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ nội trú được quy đổi theo các hệ số như sau:

Số thứ tự

Đối tượng đào tạo

Hệ số quy đổi đối với các cơ sở đào tạo

Cơ sở đào tạo đại học

Cơ sở đào tạo cao đẳng

Cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

1

Sinh viên đại học

1,0

-

-

2

Sinh viên cao đẳng

0,8

1,0

 

3

Học sinh trung cấp chuyên nghiệp

0,5

0,5

1,0

4

Học viên, bác sĩ chuyên khoa cấp 1

1,5

-

-

5

Nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú

2,0

-

-

2.2. Quy mô sinh viên, học sinh quy đổi theo các hệ số trên tại thời Điểm ngày 01 tháng 01 năm 2007 được tính như sau:

a) Đối với cơ sở đào tạo trình độ đại học:

Quy mô sinh viên quy đổi = (Số sinh viên đại học chính quy) + 0,8 x (Số sinh viên cao đẳng chính quy) + 0,5 x (Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy) + 1,5 x (Số học viên cao học, bác sĩ chuyên khoa cấp 1) + 2 x (Số nghiên cứu sinh, bác sĩ chuyên khoa cấp 2, bác sĩ nội trú)

b) Đối với cơ sở đào tạo trình độ cao đẳng:

Quy mô sinh viên quy đổi = (Số sinh viên cao đẳng chính quy) + 0,5 x (Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy)

c) Đối với cơ sở đào tạo trung cấp chuyên nghiệp:

Quy mô học sinh quy đổi = Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy

3. Cách xác định số giảng viên, giáo viên quy đổi

3.1. Hệ số quy đổi đối với giảng viên, giáo viên cơ hữu, hợp đồng dài hạn và thỉnh giảng như sau:

Số thứ tự

Giảng viên, giáo viên

Hệ số quy đổi

1

Giảng viên, giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn trực tiếp giảng dạy

1,0

2

Giảng viên, giáo viên kiêm nhiệm (là cán bộ quản lý ở các phòng, ban của cơ sở đào tạo tham gia giảng dạy)

0,3

3

Giảng viên, giáo viên thỉnh giảng

0,2

[...]