Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để chuẩn bị cho công tác lập, tổng hợp báo cáo
quyết toán thu NSNN năm 2019 đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn, Tổng cục
Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh/thành phố thực hiện các nội dung sau:
1. Rà soát, cập nhật và
hạch toán đầy đủ chứng từ vào hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS)
a) Đối với chứng từ nộp ngân sách nhà nước
(NSNN)
Cơ quan Thuế thực hiện rà soát, tổng hợp đầy đủ
số thu NSNN của toàn địa bàn vào báo cáo quyết toán thu NSNN (bao gồm số thu do
ngành Thuế quản lý, số thu khác ngân sách, số thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác) như sau:
- Rà soát các chứng từ thuộc năm ngân sách 2019
còn tồn chưa xử lý trên trục truyền tin và trên chức năng xử lý chứng từ, thực
hiện hạch toán đầy đủ vào TMS.
- Hạch toán các khoản thu không do ngành Thuế
quản lý (bao gồm khoản thu khác ngân sách, thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi
công sản khác): Cơ quan Thuế căn cứ bảng kê chứng từ nộp NSNN do KBNN truyền
sang hoặc căn cứ Báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước theo Mục lục NSNN
(B2-02/NS) của Kho bạc Nhà nước đối với khoản thu không do ngành Thuế quản lý,
hạch toán đầy đủ vào TMS theo nguyên tắc hướng dẫn tại công văn số 4798/TCT-KK
ngày 30/11/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai báo, cấp, sử dụng tài khoản thiếu
thông tin hoặc không theo dõi nghĩa vụ NNT và xử lý MST đặc trưng trên ứng dụng
TMS, đảm bảo khớp đúng số liệu giữa cơ quan Thuế và Kho bạc Nhà nước.
- Số nộp NSNN tại Sở Giao dịch KBNN do Tổng cục
Thuế theo dõi: Căn cứ vào bảng kê chứng từ tại Sở Giao dịch năm 2019 truyền
sang, Tổng cục Thuế đã thông báo số thu cho Cục Thuế tỉnh/thành phố, đề nghị cơ
quan Thuế thực hiện rà soát để phản ánh đầy đủ lên báo cáo quyết toán thu NSNN (chi
tiết số thu theo biểu đính kèm).
- Rà soát lại các chứng từ điều chỉnh, chứng từ
hạch toán chậm do thất lạc, đảm bảo hạch toán đúng thông tin năm ngân sách theo
quy tắc hướng dẫn tại công văn số 4410/TCT-KK ngày 22/09/2016. Trường hợp chứng
từ trên bảng kê do cơ quan KBNN truyền sang hạch toán nhầm năm ngân sách, qua
rà soát phát hiện ra sai sót thì cơ quan Thuế lập giấy đề nghị điều chỉnh thu
NSNN (theo mẫu C1-07a/NS ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày
28/07/2017 của Bộ Tài chính) gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh, đảm bảo số liệu
giữa hai cơ quan khớp đúng.
- Các khoản thu hồi hoàn thuế: Cơ quan Thuế thực
hiện hạch toán chứng từ thu hồi hoàn thuế theo thông tin do KBNN hạch toán trên
chứng từ cụ thể như sau:
+ Số thu hồi hoàn thuế GTGT đã được chi từ dự
toán hoàn thuế GTGT do người nộp thuế nộp trong năm 2019 và số liệu thu hồi
hoàn thuế điều chỉnh vào năm 2019 được hạch toán vào TK 8993.
+ Số thu hồi hoàn các khoản thuế khác (bao gồm
thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa) được hạch toán theo bảng kê chứng từ KBNN truyền
sang.
b) Đối với chứng từ hoàn thuế GTGT
- Khoản chi hoàn thuế từ dự toán hoàn thuế
GTGT, căn cứ thông tin hạch toán của chứng từ trên lệnh hoàn trả, lệnh hoàn trả
kiêm bù trừ thu NSNN do KBNN chuyển về, cơ quan thuế thực hiện rà soát, đối chiếu,
cập nhật và hạch toán đầy đủ, chính xác trên ứng dụng TMS (lưu ý thông
tin về năm ngân sách). Khoản chi hoàn thuế từ dự toán hoàn thuế GTGT được
hạch toán vào tài khoản 8993.
c) Đối với chứng từ hoàn nộp thừa
- Khoản chi hoàn thuế từ ngân sách nhà nước
(hoàn nộp thừa), căn cứ thông tin hạch toán của chứng từ trên lệnh hoàn trả, lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN do KBNN chuyển về, cơ quan thuế thực hiện rà
soát, đối chiếu, cập nhật và hạch toán đầy đủ, chính xác trên ứng dụng TMS (lưu
ý thông tin về năm ngân sách).
*Lưu ý:
Đối với các chứng từ hoàn thuế hạch toán nhầm
năm ngân sách thì hiện nay TMS chỉ cho phép điều chỉnh 1 lần. Vì vậy, đề nghị
cơ quan Thuế trong trường hợp phát sinh điều chỉnh lệnh hoàn thì phải kiểm tra
tất cả các giao dịch điều chỉnh trước khi thực hiện hạch toán. Thủ trưởng cơ
quan Thuế giao bộ phận xử lý kiểm soát trước khi hạch toán để tránh tình trạng
tổng hợp báo cáo sai lệnh với báo cáo của KBNN đồng cấp.
Trường hợp sau khi đã khóa sổ báo cáo năm, KBNN
và Cơ quan Thuế phát hiện sai sót và phối hợp điều chỉnh năm ngân sách đối với
chứng từ hoàn đã được hạch toán trong năm (điều chỉnh lần 2) thì Cục Thuế phải
báo cáo Tổng cục để được hỗ trợ điều chỉnh phù hợp.
d) Đối với chứng từ điều chỉnh tính chất
hoàn trả của các khoản hoàn nộp thừa đã hạch toán chi NSNN năm 2019
- Chứng từ điều chỉnh tính chất hoàn trả các
khoản hoàn nộp thừa đã hạch toán chi NSNN năm 2019 được tổng hợp đầy đủ vào các
Báo cáo quyết toán, gồm: Báo cáo quyết toán số nộp NSNN (Mẫu BC3B-CT; Mẫu
BC3B-TH); Bảng chi tiết số đối chiếu với KBNN theo khu vực kinh tế (Mẫu
BC10KV-QT); Bảng đối chiếu số nộp KBNN theo sắc thuế (Mẫu BC10ST-QT); Báo cáo
quyết toán hoàn thuế từ NSNN (BC7B-QT).
- Cơ quan thuế có trách nhiệm rà soát, đối chiếu
các báo cáo kế toán theo từng địa bàn sau khi thực hiện điều chỉnh, đảm bảo số
liệu sau khi hạch toán chứng từ điều chỉnh là khớp đúng với số liệu KBNN đã thực
hiện điều chỉnh giảm thu NSNN theo từng cặp Chương - Tiểu mục.
- Trường hợp số liệu hoàn thuế theo phương thức
chi NSNN (chỉ tiêu 1.2.2 Mục B phần Hoàn thuế trên Báo cáo quyết toán số nộp
NSNN BC3B) khác với số liệu chi NSNN đã đối chiếu với KBNN do cơ quan thuế
chưa cập nhật đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoàn thuế vào hệ thống ứng dụng TMS, cơ
quan thuế có trách nhiệm cập nhật, hạch toán đầy đủ hồ sơ, chứng từ hoàn thuế của
NNT theo quy định tại quy trình quản lý hoàn thuế và các văn bản hướng dẫn về hạch
toán kế toán vào hệ thống.
- Chi tiết hướng dẫn thực hiện điều chỉnh tính
chất hoàn trả của các khoản hoàn nộp thừa đã hạch toán chi NSNN năm 2019 tại hệ
thống ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS thực hiện theo công văn số 1336/TCT-KK
ngày 30/03/2020 của Tổng cục Thuế.
e, Đối với chứng từ phản ánh nghĩa vụ nộp
NSNN của người nộp thuế
- Cơ quan thuế rà soát, cập nhật và hạch toán đầy
đủ tờ khai, quyết định, các kết luận, kiến nghị của cơ quan liên quan (Kiểm
toán Nhà nước, Thanh tra, Chính phủ, Thanh tra chuyên ngành,...) và nghĩa vụ nộp
NSNN do các cơ quan này nêu trên kết luận, kiến nghị vào hệ thống TMS đảm bảo
phản ánh đúng nghĩa vụ của người nộp thuế, tránh tình trạng nộp thừa lớn trên số
thuế của người nộp thuế.
2. Công tác lập, tổng hợp,
đối chiếu và xác nhận báo cáo thu NSNN giữa cơ quan Thuế và cơ quan KBNN.
a) Lập, tổng hợp báo cáo kế toán
Mẫu biểu cơ quan Thuế sử dụng để lập báo cáo
quyết toán năm 2019 được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu ban hành tại công văn
số 1483/TCT-KK ngày 20/04/2018 của Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung chỉ
tiêu báo cáo kế toán thuế đáp ứng Thông tư số 324/2016/TT-BTC và hướng dẫn thực
hiện mục lục ngân sách nhà nước đã nâng cấp trên hệ thống TMS đáp ứng theo
Thông tư số 324/2016/TT-BTC.
b) Đối chiếu giữa các báo cáo
- Cơ quan Thuế thực hiện đối chiếu số liệu giữa
các báo cáo phải đảm bảo số liệu khớp đúng cụ thể như sau:
+ Báo cáo quyết toán chi tiết số nộp NSNN
(BC3B-CT) với báo cáo quyết toán tổng hợp số nộp NSNN (BC3B-TH).
+ Báo cáo quyết toán số nộp NSNN BC3B với các
báo cáo quyết toán (BC4A-QT, BC4B-QT, BC5C-QT).
+ Báo cáo quyết toán số nộp NSNN BC3B với báo
cáo quyết toán số đối chiếu KBNN theo khu vực kinh tế (BC10KV-QT).
+ Báo cáo quyết toán số nộp NSNN BC3B với các
báo cáo Hoàn thuế theo số liệu quyết toán (BC7A-QT và BC7B-QT).
- Tổng hợp đầy đủ số liệu hoàn thuế trên báo
cáo BC7BQT đối với các quyết định hoàn thuế đã được KBNN hạch toán hoàn trả
trong năm 2019 để đối chiếu với KBNN.
- Tổng hợp đầy đủ số liệu thu hồi hoàn thuế
trên báo cáo BC7BQT đối với các chứng từ thu hồi hoàn thuế năm 2019 đã nộp ngân
sách nhà nước trong năm 2019 để đối chiếu với KBNN.
- Trường hợp phát hiện số liệu do cơ quan Thuế
quản lý có sai lệch với KBNN thì cơ quan Thuế có văn bản gửi KBNN đồng cấp để
thực hiện điều chỉnh. Cơ quan Thuế căn cứ chứng từ KBNN đã điều chỉnh để hạch
toán nhằm đảm bảo số liệu giữa hai cơ quan là khớp đúng.
c) Xác nhận báo cáo quyết toán giữa cơ
quan Thuế và cơ quan KBNN
- Tại khoản 3 phần D Quyết định
số 1544/QĐ-BTC ngày 7/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"3. Thời điểm chốt số liệu để nộp
báo cáo kế toán thuế
3.2. Thời điểm chốt số liệu báo cáo quyết
toán kế toán thuế hàng năm:
a) Chốt số liệu hết thời gian chỉnh lý quyết
toán: Số liệu được lấy đến hết ngày 31/1 năm sau.
b) Chốt số liệu quyết toán lần cuối
cùng: Sau khi quyết toán kế toán thuế, số liệu được lấy đến hết ngày 31/3 năm
sau. Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại cơ quan Thuế nơi lập báo cáo.
Báo cáo giấy được gửi về cơ quan Thuế cấp trên, gửi các đơn vị có liên quan.
Trường hợp sau ngày 31/3 vẫn còn điều chỉnh số liệu quyết toán năm trước theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự chấp thuận của Tổng cục
Thuế, phải có thuyết minh cụ thể và gửi lại báo cáo theo quy định”.
- Tại Khoản 1 Điều 64 Thông tư số
77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 64. Đối chiếu thống nhất số liệu
1. Đối chiếu với cơ quan Tài chính, Thuế,
Hải quan
KBNN các cấp phối hợp với cơ quan Tài
chính, Thuế, Hải quan đồng cấp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh....Cơ
quan Thuế, Hải quan có trách nhiệm phối hợp với KBNN để thuyết minh số liệu kế
toán nghiệp vụ quản lý thu và số liệu thu ngân sách thuộc trách nhiệm quản
lý"
Theo quy định nêu trên, cơ quan Thuế phối hợp
chặt chẽ với cơ quan KBNN để thực hiện rà soát, đối chiếu và xác nhận thống nhất
số liệu báo cáo quyết toán số nộp NSNN năm 2019. Trường hợp vẫn còn điều chỉnh
số liệu quyết toán, cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan KBNN điều chỉnh, xác nhận
lại số liệu theo quy định.
3. Thời gian khóa sổ, gửi
báo cáo và điều chỉnh sau quyết toán
Để đảm bảo thời gian khóa sổ báo cáo quyết toán
được đúng thời hạn theo quy định tại Quyết định số 1544/QĐ-BTC ngày 07/07/2014
của Bộ Tài chính về thí điểm chế độ kế toán thuế NSNN, Tổng cục Thuế hướng dẫn
Cục Thuế tỉnh/thành phố thực hiện như sau:
a) Thời gian khóa sổ và chốt số liệu báo
cáo quyết toán năm 2019
- Thời gian khóa sổ báo cáo quyết toán năm 2019
lần đầu được thực hiện vào lúc 22h00 ngày 10/04/2020.
- Chốt số liệu Quyết toán năm 2019 cụ thể như
sau:
+ Chốt số liệu hết thời gian chỉnh lý quyết
toán: Số liệu được lấy đến hết ngày 31/03/2020 (tương ứng kỳ khóa sổ tháng
3/2020). Báo cáo được lưu dưới dạng file và giấy tại cơ quan Thuế nơi lập báo cáo.
+ Sau khóa sổ quyết toán lần đầu, số liệu báo
cáo quyết toán năm 2019 được chốt cùng kỳ khóa sổ theo tháng trên TMS của năm
2020 (từ kỳ khóa sổ tháng 4/2020, 5/2020....)
+ Chốt số liệu quyết toán lần cuối cùng: Số liệu
báo cáo quyết toán số nộp năm 2019 được tổng hợp đến hết ngày 31/12/2020
(tương ứng kỳ khóa sổ tháng 12/2020).
b) Thời hạn và mẫu báo cáo gửi về Tổng cục
Thuế
- Cục Thuế tỉnh/thành phố gửi báo cáo giấy đã đối
chiếu và xác nhận giữa cơ quan Thuế và cơ quan KBNN lần đầu về Tổng cục Thuế chậm
nhất là ngày 20/04/2020.
- Mẫu báo cáo giấy gửi về Tổng cục Thuế gồm:
+ Báo cáo quyết toán số nộp NSNN năm 2019 (bao
gồm BC3BTH và BC3BCT).
+ Báo cáo chi tiết số đối chiếu với Kho bạc Nhà
nước theo khu vực kinh tế năm 2019 (BC10KV-QT).
+ Các báo cáo còn lại Tổng cục Thuế sẽ khai
thác trên ứng dụng TMS. Cơ quan Thuế phải thực hiện đối chiếu đảm bảo đầy đủ,
chính xác và khớp đúng giữa các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp trước khi
gửi báo cáo bằng văn bản về Tổng cục Thuế và hoàn toàn chịu trách nhiệm về số
liệu trên các báo cáo.
c) Cập nhật điều chỉnh số liệu sau quyết
toán
- Sau thời điểm chốt số liệu quyết toán lần đầu
31/03/2020, cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan KBNN theo dõi, tiếp nhận kịp thời
chứng từ điều chỉnh để cập nhật hạch toán đầy đủ vào TMS đến khi chốt số liệu
quyết toán cuối cùng trên hệ thống TABMIS của KBNN.
- Cục Thuế có trách nhiệm kiểm soát và hướng dẫn
việc hạch toán các chứng từ điều chỉnh của các Chi Cục Thuế sau thời điểm chốt
số liệu quyết toán lần đầu 31/03/2020, bao gồm cả trường hợp đã gửi báo cáo quyết
toán NSNN năm 2019 cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015, đảm bảo số liệu trên báo cáo quyết
toán tại kỳ chốt khóa sổ hàng tháng đầy đủ, chính xác và khớp đúng với KBNN.
- Trường hợp phát sinh điều chỉnh số liệu báo
cáo quyết toán, Cục Thuế kết xuất báo cáo trên TMS tại kỳ chốt khóa sổ tháng 6,
9, 12/2020, phối hợp với cơ quan KBNN đồng cấp đối chiếu, ký xác nhận số liệu
quyết toán đã cập nhật điều chỉnh đảm bảo khớp đúng, đồng thời gửi báo cáo giấy
sau khi đã ký xác nhận với KBNN về Tổng cục Thuế theo quy định hiện hành và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu trên các báo cáo quyết toán.
- Trường hợp phải cung cấp Báo cáo quyết toán
năm 2019 phục vụ công tác kiểm toán Quyết toán ngân sách nhà nước, Cục Thuế có
trách nhiệm chốt số liệu quyết toán tại thời điểm cụ thể theo đề nghị của Kiểm
toán Nhà nước và gửi báo cáo giấy về Tổng cục Thuế để tổng hợp cung cấp cho Kiểm
toán Nhà nước.
Trên đây là một số nội dung liên quan đến công
tác lập, tổng hợp và gửi báo cáo quyết toán thu NSNN năm 2019. Tổng cục Thuế đề
nghị Cục Thuế tỉnh/thành phố triển khai thực hiện theo đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Cục Thuế báo cáo kịp thời về Tổng
cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế và Cục Công nghệ thông tin) để được hướng
dẫn./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lãnh đạo TC (để báo cáo);
- KBNN (để phối hợp);
- Vụ DTTT, Cục CNTT;
- Lưu: VT, KK.
|
KT.TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
TỔNG
HỢP CÁC KHOẢN NỘP TẠI SỞ GIAO DỊCH KBNN ĐÃ THÔNG BÁO SỐ THU NĂM 2019
Cập nhật số liệu
thu của Sở giao dịch KBNN đến hết ngày 05/03/2020
(Đính kèm Công văn số 1319/TCT-KK ngày 30/3/2020)
ĐVT: đồng
STT
|
MỤC
|
TÊN
TIỂU MỤC
|
Tổng
cộng
|
Hà
Nội
|
HCM
|
Kiên
Giang
|
Quảng
Ngãi
|
Cần
Thơ
|
Thái
Nguyên
|
Tổng
cộng
|
45,854,350,559,669
|
31,640,379,883,944
|
12,235,245,144,505
|
71,306,212,933
|
1,903,740,464,004
|
1,989,265,236
|
1,689,589,047
|
1
|
1001
|
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công
|
53,541,748,475
|
53,541,748,475
|
|
|
|
|
|
2
|
1055
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn
|
1,640,827,926,581
|
917,234,176,581
|
723,593,750,000
|
|
|
|
|
3
|
1099
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp khác
|
8,742,000
|
8,742,000
|
|
|
|
|
|
4
|
1151
|
Lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ
|
11,340,171,868,379
|
1,931,419,641,848
|
7,501,332,908,244
|
|
1,903,740,464,004
|
1,989,265,236
|
1,689,589,047
|
5
|
1154
|
Thu nhập từ cổ tức được chia từ
phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
|
3,610,894,736,261
|
|
3,610,894,736,261
|
|
|
|
|
6
|
1407
|
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất
đối với đất do cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Nhà nước quản lý
|
751,360,177,350
|
680,053,964,417
|
|
71,306,212,933
|
|
|
|
7
|
2207
|
Phí cấp thị thực và các giấy tờ
có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài
|
407,394,323,982
|
407,394,323,982
|
|
|
|
|
|
8
|
2211
|
Phí chứng nhận lãnh sự và hợp
pháp hóa lãnh sự
|
1,014,831,026,385
|
1,014,831,026,385
|
|
|
|
|
|
9
|
2301
|
Phí thuộc lĩnh vực đường bộ
|
31,536,960,000
|
31,536,960,000
|
|
|
|
|
|
10
|
3352
|
Thu từ bán và thanh lý tài sản
khác (Ô tô con, ô tô tải)
|
410,917,000
|
410,917,000
|
|
|
|
|
|
11
|
3363
|
Thu tiền bán tài sản, vật tư thu
hồi thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt
|
10,125,018,702
|
10,125,018,702
|
|
|
|
|
|
12
|
3399
|
Thu từ bán, thanh lý các tài sản
khác
|
16,000,000,000
|
16,000,000,000
|
|
|
|
|
|
13
|
3654
|
Thanh lý tài sản cố định của Nhà
nước
|
623,132,653,310
|
623,132,653,310
|
|
|
|
|
|
14
|
3699
|
Thu khác từ tài sản Nhà nước giao
cho các tổ chức kinh tế
|
1,545,392,200
|
1,545,392,200
|
|
|
|
|
|
15
|
3899
|
Thu khác từ tiền khai thác, cho
thuê tài sản nhà nước
|
825,808,581
|
825,808,581
|
|
|
|
|
|
16
|
4053
|
Chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
Nhà nước
|
19,584,516,417,327
|
19,584,516,417,327
|
|
|
|
|
|
17
|
4299
|
Phạt vi phạm khác
|
3,727,536,090
|
3,727,536,090
|
|
|
|
|
|
18
|
4902
|
Thu hồi các khoản chi năm trước
|
1,275,469,243,204
|
1,275,469,243,204
|
|
|
|
|
|
19
|
4906
|
Tiền lãi thu được từ các khoản
vay nợ, viện trợ của các dự án
|
173,580,895
|
173,580,895
|
|
|
|
|
|
20
|
4918
|
Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp
|
399,423,750,000
|
|
399,423,750,000
|
|
|
|
|
21
|
4949
|
Các khoản thu khác
|
5,088,432,732,947
|
5,088,432,732,947
|
|
|
|
|
|