Công văn số 1303/TCT-TNCN về kế hoạch thực hiện tuyên truyền Luật thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1303/TCT-TNCN |
Ngày ban hành | 02/04/2008 |
Ngày có hiệu lực | 02/04/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lê Hồng Hải |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1303/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để chuẩn bị cho việc thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, Tổng cục Thuế đã trình và Bộ Tài chính đã thông qua kế hoạch tổng thể triển khai Luật và đã phê duyệt kế hoạch về công tác tuyên truyền.
1/ Về kế hoạch triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân:
Tiến độ và các công việc được thể hiện ở bảng kế hoạch triển khai gửi kèm theo công văn này. Đề nghị các Cục thuế quán triệt và tích cực, chủ động phối hợp với Tổng cục thực hiện tốt các hoạt động theo kế hoạch này. Trước mắt, trọng tâm trong năm nay là thực hiện công tác đăng ký thuế, Tổng cục sẽ có công văn chỉ đạo thực hiện việc này.
2/ Về công tác tuyên truyền:
Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này kế hoạch tuyên truyền đã được Bộ duyệt và tài liệu tuyên truyền về một số nội dung chủ yếu của Luật thuế thu nhập cá nhân cho các cơ quan, tổ chức, Đoàn thể và các đơn vị là cơ quan chi trả thu nhập trên địa bàn. Đối với các đối tượng nộp thuế, ngay sau khi có Nghị định và Thông tư hướng dẫn, Tổng cục Thuế sẽ xây dựng tài liệu tuyên truyền riêng cho các đối tượng này và gửi Cục thuế sau.
(Tài liệu đồng thời được gửi bằng file qua hệ thống mạng nội bộ của ngành Thuế, nếu có vướng mắc về việc nhận file tài liệu, đề nghị liên hệ với địa chỉ hộp thư: dnthang@gdt.gov.vn).
Đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu vận dụng tài liệu nói trên áp dụng vào thực tế địa phương để giới thiệu, phổ biến rộng rãi trong tháng 4/2008 tới các tổ chức trên địa bàn nắm được bản chất và nội dung cơ bản của chính sách thuế mới của Đảng và Nhà nước, đảm bảo triển khai thông suốt từ ngày 01/01/2009.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC THUẾ
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HIỆN NAY VỀ TUYÊN TRUYỀN THUẾ TNCN:
Trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, ngành thuế từ trung ương tới địa phương đã luôn chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế, góp phần tăng số thu cho ngân sách Nhà nước, giảm thiểu các trường hợp vi phạm chính sách thuế do thiếu thông tin, từng bước đưa chính sách thuế đi vào cuộc sống và nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
Trong đó, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNC) đã được ngành Thuế tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức (trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành tờ rơi, sách hỏi-đáp...) đem lại tác dụng và hiệu quả thiết thực, bước đầu cũng đã đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân quan tâm đến công tác thuế từ đó có tác động không nhỏ đến quan điểm, nhận thức, tư tưởng của các tổ chức, cá nhân nộp thuế và toàn xã hội, đặc biệt là tuyên truyền trên truyền hình như:
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về thuế trên truyền hình giữa những cá nhân có thu nhập cao, các diễn viên, ca sĩ và vận động viên tiêu biểu nhằm thu hút sự chú ý của người xem.
- Phổ biến chính sách thuế TNC trong chương trình phổ biến pháp luật của VTV2-Đài THVN.
- Đưa ra các tình huống cần thiết và thuê các diễn viên thể hiện thông qua các tiểu phẩm văn hoá, dễ tiếp thu.
Đối với Luật thuế TNCN, trước khi được Quốc hội thông qua thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã tổ chức lấy ý kiến toàn dân. Đồng thời Tổng cục Thuế đã tổ chức chiến dịch tuyên truyền sâu rộng về các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN dưới hình thức đăng toàn bộ nội dung dự Luật, các bài viết phân tích về sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN, những điểm mới so với Pháp lệnh thuế Thu nhập cao, ý kiến đáng giá, bình luận của các chuyên gia, tổ chức toạ đàm về dự Luật giữa cơ quan thuế và người nộp thuế... trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và một số báo lớn như báo Nhân dân, báo Sài gòn Giải phóng, báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ, VNexpress....
Thực tế cho thấy, mặc dù việc tuyên truyền thuế TNCN đã được đẩy mạnh và tăng cường trong từng thời kỳ song việc nhận thức của người dân về chính sách pháp luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Nguyên nhân một phần là do trình độ dân trí của đại đa số người dân chưa theo kịp xu thế hội nhập, một bộ phận dân cư lại không quan tâm vì thu nhập của họ chưa đến mức phải nộp thuế hoặc họ đã được cơ quan chi trả tính và nộp thuế thay, một bộ phận cán bộ, trí thức còn phân vân, do dự, còn nhận thức không đúng về bản chất chính sách thuế của Đảng và Nhà nước.
Qua đó, có thể rút ra một số kinh nghiệm đó là:
- Về lâu dài cần đưa chính sách thuế, nhất là thuế TNCN là môn học chính trong các cấp học đường. Tạo cho người dân từ tuổi ấu thơ đã hiểu được sự cần thiết phải có thuế và trách nhiệm công dân đối với xã hội. Để đến tuổi trưởng thành mọi công dân đều tự giác thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Trước mắt cần thiết phải tuyên truyền mạnh về sự cần thiết, bản chất, nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN cho đại bộ phận dân cư; tuyên truyền những nội dung cụ thể, chi tiết hướng tới các cơ quan chi trả thu nhập, những người có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
- Có kế hoạch tuyên truyền phù hợp cho từng đối tượng như: công chức nhà nước, các tổ chức độc lập, các hiệp hội, các doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể và quảng đại quần chúng nhân dân.
- Cần đẩy mạnh tuyên truyền dưới các kênh tuyên truyền có diện tác động rộng như Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói và các báo lớn với hình thức phong phú và hiệu quả, tuyên truyền thông qua các ấn phẩm tuyên truyền cần có hình ảnh sinh động, đơn giản.
- Cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền về thuế và chưa được đào tạo một cách cơ bản. Hàng năm phải dành phần kinh phí đáng kể cho tuyên truyền.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1303/TCT-TNCN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Để chuẩn bị cho việc thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, Tổng cục Thuế đã trình và Bộ Tài chính đã thông qua kế hoạch tổng thể triển khai Luật và đã phê duyệt kế hoạch về công tác tuyên truyền.
1/ Về kế hoạch triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân:
Tiến độ và các công việc được thể hiện ở bảng kế hoạch triển khai gửi kèm theo công văn này. Đề nghị các Cục thuế quán triệt và tích cực, chủ động phối hợp với Tổng cục thực hiện tốt các hoạt động theo kế hoạch này. Trước mắt, trọng tâm trong năm nay là thực hiện công tác đăng ký thuế, Tổng cục sẽ có công văn chỉ đạo thực hiện việc này.
2/ Về công tác tuyên truyền:
Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này kế hoạch tuyên truyền đã được Bộ duyệt và tài liệu tuyên truyền về một số nội dung chủ yếu của Luật thuế thu nhập cá nhân cho các cơ quan, tổ chức, Đoàn thể và các đơn vị là cơ quan chi trả thu nhập trên địa bàn. Đối với các đối tượng nộp thuế, ngay sau khi có Nghị định và Thông tư hướng dẫn, Tổng cục Thuế sẽ xây dựng tài liệu tuyên truyền riêng cho các đối tượng này và gửi Cục thuế sau.
(Tài liệu đồng thời được gửi bằng file qua hệ thống mạng nội bộ của ngành Thuế, nếu có vướng mắc về việc nhận file tài liệu, đề nghị liên hệ với địa chỉ hộp thư: dnthang@gdt.gov.vn).
Đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu vận dụng tài liệu nói trên áp dụng vào thực tế địa phương để giới thiệu, phổ biến rộng rãi trong tháng 4/2008 tới các tổ chức trên địa bàn nắm được bản chất và nội dung cơ bản của chính sách thuế mới của Đảng và Nhà nước, đảm bảo triển khai thông suốt từ ngày 01/01/2009.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC THUẾ
KẾ HOẠCH
TUYÊN TRUYỀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HIỆN NAY VỀ TUYÊN TRUYỀN THUẾ TNCN:
Trong những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, ngành thuế từ trung ương tới địa phương đã luôn chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế, góp phần tăng số thu cho ngân sách Nhà nước, giảm thiểu các trường hợp vi phạm chính sách thuế do thiếu thông tin, từng bước đưa chính sách thuế đi vào cuộc sống và nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế.
Trong đó, Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNC) đã được ngành Thuế tổ chức tuyên truyền dưới nhiều hình thức (trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành tờ rơi, sách hỏi-đáp...) đem lại tác dụng và hiệu quả thiết thực, bước đầu cũng đã đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân quan tâm đến công tác thuế từ đó có tác động không nhỏ đến quan điểm, nhận thức, tư tưởng của các tổ chức, cá nhân nộp thuế và toàn xã hội, đặc biệt là tuyên truyền trên truyền hình như:
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về thuế trên truyền hình giữa những cá nhân có thu nhập cao, các diễn viên, ca sĩ và vận động viên tiêu biểu nhằm thu hút sự chú ý của người xem.
- Phổ biến chính sách thuế TNC trong chương trình phổ biến pháp luật của VTV2-Đài THVN.
- Đưa ra các tình huống cần thiết và thuê các diễn viên thể hiện thông qua các tiểu phẩm văn hoá, dễ tiếp thu.
Đối với Luật thuế TNCN, trước khi được Quốc hội thông qua thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã tổ chức lấy ý kiến toàn dân. Đồng thời Tổng cục Thuế đã tổ chức chiến dịch tuyên truyền sâu rộng về các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN dưới hình thức đăng toàn bộ nội dung dự Luật, các bài viết phân tích về sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN, những điểm mới so với Pháp lệnh thuế Thu nhập cao, ý kiến đáng giá, bình luận của các chuyên gia, tổ chức toạ đàm về dự Luật giữa cơ quan thuế và người nộp thuế... trên Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và một số báo lớn như báo Nhân dân, báo Sài gòn Giải phóng, báo Thanh niên, báo Tuổi trẻ, VNexpress....
Thực tế cho thấy, mặc dù việc tuyên truyền thuế TNCN đã được đẩy mạnh và tăng cường trong từng thời kỳ song việc nhận thức của người dân về chính sách pháp luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Nguyên nhân một phần là do trình độ dân trí của đại đa số người dân chưa theo kịp xu thế hội nhập, một bộ phận dân cư lại không quan tâm vì thu nhập của họ chưa đến mức phải nộp thuế hoặc họ đã được cơ quan chi trả tính và nộp thuế thay, một bộ phận cán bộ, trí thức còn phân vân, do dự, còn nhận thức không đúng về bản chất chính sách thuế của Đảng và Nhà nước.
Qua đó, có thể rút ra một số kinh nghiệm đó là:
- Về lâu dài cần đưa chính sách thuế, nhất là thuế TNCN là môn học chính trong các cấp học đường. Tạo cho người dân từ tuổi ấu thơ đã hiểu được sự cần thiết phải có thuế và trách nhiệm công dân đối với xã hội. Để đến tuổi trưởng thành mọi công dân đều tự giác thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Trước mắt cần thiết phải tuyên truyền mạnh về sự cần thiết, bản chất, nội dung cơ bản của chính sách thuế TNCN cho đại bộ phận dân cư; tuyên truyền những nội dung cụ thể, chi tiết hướng tới các cơ quan chi trả thu nhập, những người có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
- Có kế hoạch tuyên truyền phù hợp cho từng đối tượng như: công chức nhà nước, các tổ chức độc lập, các hiệp hội, các doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể và quảng đại quần chúng nhân dân.
- Cần đẩy mạnh tuyên truyền dưới các kênh tuyên truyền có diện tác động rộng như Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói và các báo lớn với hình thức phong phú và hiệu quả, tuyên truyền thông qua các ấn phẩm tuyên truyền cần có hình ảnh sinh động, đơn giản.
- Cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền về thuế và chưa được đào tạo một cách cơ bản. Hàng năm phải dành phần kinh phí đáng kể cho tuyên truyền.
- Công tác tuyên truyền chỉ có được hiệu quả cao khi kết hợp tốt với các cơ quan đoàn thể, các cơ quan thông tấn báo chí từ Trung ương - địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thuế có năng lực cùng tham gia vào nhiệm vụ này.
II/ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN THUẾ TNCN.
1. Kinh nghiệm của Nhật Bản:
Những kinh nghiệm tuyên truyền chính sách pháp luật thuế đem lại hiệu quả cao của Nhật Bản đó là:
- Tuyên truyền theo từng nhóm: phân loại đối tượng nộp thuế thành các nhóm, cần những nội dung gì, theo cách nào…Sau đó lựa chọn cách thức tuyên truyền thích hợp và phương pháp thực hiện
- Tuyên truyền trên Đài Truyền hình và Đài phát thanh thường phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn, nhưng số lượng người xem cũng nhiều
Để chương trình tuyên truyền được hấp dẫn phải có người dẫn chương trình hay, phù hợp.
Hình thức thực hiện chương trình có thể là: toạ đàm, hỏi đáp, hội nghị… Trong chương trình phát kèm theo câu đố về thuế, các cuộc phỏng vấn của cán bộ thuế khi đi tiếp xúc với người dân, phóng sự thực tế người dân nói về thuế. Chương trình phát sóng trong một thời gian nhất định cần phải thay đổi hình thức thể hiện.
Qua các lần phát sóng có tổ chức lấy ý kiến của người dân (ở Nhật họ thích chương trình đối thoại 1- 1 hay phỏng vấn)
Ban đầu chương trình phát sóng trên Đài phát thanh được phát cho đối tượng có tờ khai màu xanh.
- Tuyên truyền qua việc sử dụng các chức năng của trang Web: việc tuyên truyền trên Web có ưu điểm lớn đó là chi phí không đáng kể, vừa là nơi cung cấp thông tin, vừa là nơi thu nhập thông tin, ý kiến từ người dân. Vì vậy, trang Web cũng là một phần quan trọng trong giải pháp tuyên truyền và cần phải luôn hoàn thiện hơn nữa đảm bảo khoa học, hoàn hảo về nội dung và hình thức để sử dụng hiệu quả hơn
Thực tế ở Nhật Bản việc sản xuất các chương trình phát sóng trên Đài TH hay Đài phát thanh, trang Web đều thuê công ty quảng cáo thực hiện. Cơ quan thuế (cụ thể là phòng tuyên truyền) chỉ đưa ra các nội dung, mục đích làm chương trình trong đó nhấn mạnh các điểm chính yếu (có lấy ý kiến của các phòng, ban liên quan để đảm bảo thông tin đưa ra chính xác, đúng thời điểm). Sau khi kịch bản được soạn thảo, sẽ chuyển cho cơ quan thuế kiểm duyệt, tham gia ý kiến và thống nhất với Công ty quảng cáo về nội dung và tiến hành ghi hình để đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc kiểm duyệt chương trình không chỉ là trách nhiệm của riêng phòng phụ trách tuyên truyền mà các phòng có liên quan đều phải có trách nhiệm tham gia.
- Mỗi nhân viên ngành Thuế là một mắt xích tuyên truyền nên phải có trách nhiệm thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình.; Tăng cường quan hệ hợp tác tuyên truyền thuế với các đoàn thể xã hội địa phương, các đoàn thể dân lập có liên quan. Cán bộ thuế có trách nhiệm liên kết, tham gia trao đổi, truyền đạt hết các thông tin về thuế, các quy định mới về công tác thuế tới các tổ chức này.
Ngoài ra, cần phải xúc tiến các hoạt động tuyên truyền, giác ngộ về thuế đối với dân chúng bằng việc đăng các bài viết trên báo, tạp chí tuyên truyền của các đoàn thể xã hội, các thông báo nội bộ trong các doanh nghiệp hoặc tiến hành các buổi diễn thuyết, các dự án đào tạo mang tính xã hội khác, đào tạo về thuế đối với học sinh-sinh viên.
Ngành Thuế Nhật Bản nhận thức và đánh giá cao công tác tuyên truyền thuế, cần có sự phối hợp chặt chẽ và có trách nhiệm giữa các phòng trong cơ quan thuế để thực hiện tốt công tác này.
2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Tổng cục Thuế Trung Quốc xác định muốn cho chính sách thuế đi vào cuộc sống, đồng thời để đối tượng nộp thuế tự giác thi hành nghĩa vụ nộp thuế phẩi đẩy mạnh công tác tuyên truyền thuế.
Công tác tuyên truyền thuế không chỉ làm cho đối tượng nộp thuế hiểu rõ nội dung chính sách động viên của nhà nước qua từng sắc thuế, mà còn giúp cho các nhà doanh nghiệp hiểu rõ nghĩa vụ nộp thuế và ỹ nghĩa của vấn đề này. Tổng cục Thuế Trung Quốc xác định: đẩy mạnh công tác tuyên truyền thuế chính là hỗ trợ đắc lực cho các đối tượng nộp thuế làm đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của họ. Do vậy Trung Quốc đã chú trọng các mặt sau:
- Vấn đề xây dựng bộ máy làm công tác tuyên truyền thuế:
Năm 1989 Trung Quốc đã chấn chỉnh công tác tuyên truyền thuế, trong thời này đã đã thành lập bộ phận làm công tác tuyên truyền thuế thống nhất từ Trung ương đến các cơ quan thuế ở các địa phương. Tổng cục Thuế có phòng tuyên truyền, ở cơ quan thuế địa phương tuỳ theo quy mô mà thành lập phòng Tuyên truyền hoặc có bộ phận làm công tác tuyên truyền trực thuộc phòng chính sách.
Trong công tác tuyên truyền thuế Trung Quốc đã sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như các cơ quan đài, báo, đài truyền thanh, truyền hình của Trung ương và các địa phương; Trung quốc đã thực hiện tuyên truyền thuế qua mạng Internet.
- Về kế hoạch tuyên truyền thuế: Hàng năm, Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền không chỉ cho các đối tượng nộp thuế, họ đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền đội ngũ công chức nhà nước ngay từ cấp lãnh đạo cao cấp nhất của nhà nước Trung Quốc. Tháng 4 hàng năm các cán bộ cấp cao của nhà nước được tập trung để nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề cơ bản của thuế.
- Với các đối tượng nộp thuế không chỉ tuyên truyền để các nhà doanh nghiệp hiểu rõ nộ dung chính sách, các quy trình tự kê khai tính thuế, nộp thuế, mà còn phải tuyên truyền để họ hiểu rõ nghĩa vụ, trách nhiệm nộp thuế cho nhà nước. Tuyên truyền thuế cho các đối tượng nộp thuế cần phải làm cho người ta hiểu rõ tác dụng sử dụng đồng tiền nộp thuế. Có như vậy người nộp thuế mới tự giác thực hiện nghĩa vụ của họ.
- Đối với quảng đại quần chúng nhân dân: Trung Quốc chú trọng đến các vấn đề giáo dục nghĩa vụ nộp thuế trong nhà trường cho các học sinh, sinh viên.
Trong công tác tuyên truyền thuế cho các đối tượng nhỏ tuổi, người ta đã dùng nhiều hình thức phong phú như truyền hình, truyện tranh với chủ đề về nghĩa vụ nộp thuế.
III/ YÊU CẦU, MỤC TIÊU TUYÊN TRUYỀN LUẬT THUẾ TNCN
1. Yêu cầu:
Luật thuế TNCN có phạm vi ảnh hưởng rộng, tác động tới mọi cá nhân có thu nhập, thêm vào đó nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của các tầng lớp nhân dân chưa cao nên cần phải đẩy mạnh tuyên truyền luật Thuế TNCN trong năm 2008 và các năm tiếp theo để chuẩn bị cho triển khai thực hiện luật thuế từ 01/01/2009. Việc tuyên truyền cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền có tính giáo dục, thuyết phục cao như phim ngắn, tiểu phẩm, thi tìm hiẻu pháp luật thuế, các ấn phẩm tuyên truyền về thuế thể hiện dưới dạng hình hoạ (tranh vẽ)...
- Nội dung tuyên truyền cần hướng trọng tâm vào cộng đồng dân cư, tuyên truyền sâu, rộng mục đích, yêu cầu và các nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN để các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và người dân hiểu, đồng tình ủng hộ, thực hiện giám sát, phát hiện và phản ánh kịp thời với các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm dẫn đến thất thu thuế thu nhập cá nhân hoặc ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân nộp thuế; các cá nhân là người nộp thuế tự giác thực hiện kê khai, nộp thuế; tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo quy định.
Cung cấp thông tin về chính sách thuế TNCN và những hướng dẫn cụ thể nhanh nhất và hiệu quả nhất cho cộng đồng xã hội, người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập. Làm cho cộng đồng xã hội hiểu, biết được bản chất tốt đẹp của chính sách thuế TNCN, trên cơ sở đó nâng cao sự đồng thuận và tính tự giác tuân thủ.
Phải thông tin kịp thời về những cá nhân, các cơ quan chi trả thu nhập chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phê phán các hành vi trốn thuế, nợ thuế, trây ỳ thuế nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa các cá nhân thuộc diện nộp thuế TNCN
Kịp thời phản ảnh được các vướng mắc của cộng đồng người nộp thuế nảy sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN để góp thêm tiếng nói giúp các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, đề xuất hướng hoàn thiện chính sách thuế TNCN cho phù hợp với thực tế.
2. Mục tiêu tuyên truyền thuế TNCN.
- Mục tiêu chung là nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện nghiêm các Luật thuế TNCN, đảm bảo nộp đúng- nộp đủ- nộp kịp thời thuế TNCN vào ngân sách nhà nước, giúp cho ngành Thuế hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách được giao hàng năm, thực hiện thắng lợi chiến lược cải cách và hiện đại hoá hệ thông thuế.
- Nhằm tăng tính tuân thủ pháp luật thuế của đại bộ phận dân cư nói chung và các cá nhân nộp thuế và các cơ quan chi trả thu nhập nói riêng, giúp cho họ nắm bắt được thông tin kịp thời về chính sách thuế thu nhập cá nhân, tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, giảm thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và công sức; nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về pháp luật thuế một cách liên tục và hiệu quả.
IV/ NỘI DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN:
1. Nội dung tuyên truyền:
1.1. Nội dung tổng thể:
Năm 2008 là năm chuẩn bị cho việc thực hiện Luật thuế TNCN, nên nội dung tuyên truyền sẽ tập trung giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN và việc đăng ký thuế.
Năm 2009 (từ tháng 01/2009 - 10/2009): tập trung hướng dẫn cách tính thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế...
Năm 2010 (từ tháng 11/2009 - tháng 3/2010) hướng dẫn quyết toán thuế.
1.2. Nội dung chi tiết
* Sự cần thiết phải ban hành Luật Thuế TNCN
* Những Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành như:
- Đối tượng nộp thuế TNCN: Giới thiệu tổng quan về đối tượng nộp thuế theo Luật thuế TNCN, trong đó tập trung tuyên truyền vào đối tượng mới đưa vào Luật này (hộ kinh doanh, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn...): tại sao hộ kinh doanh, cá nhân chuyển nhượng bất động sản lại thuộc đối tượng nộp thuế TNCN? họ được lợi như thế nào so với trước đây thuộc đối tượng nộp thuế TNDN? những hộ kinh doanh nào không phải nộp do có thu nhập thấp...?
- Đăng ký thuế đối với các cá nhân có thu nhập chịu thuế tại sao phải đăng ký thuế? Đăng ký thuế được thực hiện như thế nào? Cá nhân đăng ký thuế được ưu đãi gì? Hướng dẫn kê khai đăng ký thuế, xử phạt vi phạm về đăng ký thuế.
- Thu nhập chịu thuế TNCN: Những khoản thu nhập nào thuộc diện chịu thuế? Các khoản thu nhập nào kế thừa chính sách hiện hành, các khoản thu nhập nào mới bổ sung? tại sao phải đưa vào? Tại sao thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán phải đưa vào diện chịu thuế?
- Thu nhập không chịu thuế: Mục đích, tính chất của các khoản thu nhập này tại sao phải đưa vào diện không chịu thuế?...
- Giảm trừ gia cảnh: Tại sao phải giảm trừ gia cảnh? Ưu việt của tính giảm trừ gia cảnh so với hiện nay? Các quy tắc tính giảm trừ gia cảnh? Cách tính giảm trừ như thế nào? Ví dụ cụ thể để tính số thuế phải nộp sau khi giảm trừ gia cảnh...
- Cách xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế đối với các loại thu nhập: Thu nhập nào thì tính theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, thu nhập nào thì tính theo thuế suất toàn phần? cách tính cụ thể một số khoản thu nhập?
- Cách tính thuế phải nộp đối với đối tượng không cư trú tại Việt Nam: Tại sao phải áp dụng mức thuế suất riêng? Cách tính cụ thể như thế nào?...
- Nộp thuế như thế nào và nộp ở đâu?: Khấu trừ tại nguồn, tại sao phải khấu trừ tại nguồn, cơ quan nào phải chịu trách nhiệm khấu trừ tại nguồn? cách khấu trừ như thế nào?
Trong từng nội dung, ngoài giới thiệu quy định của Luật sẽ phân tích tuyên truyền rõ tính ưu việt của thuế Thu nhập cá nhân so với các chính sách động viên hiện hành và so với chính sách thuế TNCN của một số nước trong khu vực.
Các nội dung này sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với từng đối tượng, hình thức tuyên truyền và tuyên truyền thường xuyên, liên tục từ năm 2008 và các năm tiếp theo.
* Tình hình và kết quả triển khai Luật thuế TNCN.
Với mục đích là để phản ánh kịp thời công tác triển khai Luật thuế TNCN chung của cả nước và từng địa phương; động viên kịp thời những địa phương triển khai tốt; phát hiện và tuyên truyền kịp thời những điển hình tiên tiến để các địa phương học tập. Trước mắt, để Luật thuế TNCN sớm đi vào cuộc sống, để các cá nhân có thu nhập chịu thuế hiểu được ý nghĩa của Luật thuế TNCN và trách nhiệm cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế thì ngay trong năm 2008 công tác tuyên truyền thuế TNCN cần thực hiện theo hướng dưới đây.
2. Hình thức, kế hoạch tuyên truyền và kinh phí.
Tổng cục Thuế dự kiến các hình thức tuyên truyền sẽ thực hiện để tuyên truyền Luật thuế TNCN, thời gian thực hiện và các mức kinh phí được xây dựng trên cơ sở mức kinh phí của năm 2007 và các năm trước đây. Tổng cục Thuế sẽ ký hợp đồng với các Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói, các công ty thực hiện chương trình và thực hiện chi phối hợp cho các cá nhân, đơn vị phối hợp tuyên truyền hiệu quả. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến việc thay đổi cách thức tuyên truyền trên truyền hình, đài Tiếng nói và hình thức phát hành tờ rơi, ấn phẩm. Cụ thể:
2.1. Tuyên truyền qua Hội nghị tập huấn, hội thảo
* Đẩy mạnh tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo với các cơ quan liên quan đặc biệt là hệ thống Tuyên giáo từ TW tới địa phương dưới các hình thức:
- Thực hiện lồng ghép nội dung tuyên truyền về thuế TNCN vào chương trình giao ban của Ban Tuyên giáo với các cơ quan thông tấn báo chí;
- Tổ chức tập huấn cho các báo cáo viên của hệ thống ban Tuyên giáo, để giúp các báo cáo viên của hệ thống Tuyên giáo nắm rõ hơn về các nội dung cần tuyên truyền về thuế TNCN từ đó có định hướng tuyên truyền rõ ràng, đảm bảo hiệu quả tuyên truyền cao.
- Cơ quan thuế bố trí các báo cáo viên để phổ biến Luật thuế TNCN cho đối tượng là các cán bộ, công chức, viên chức tại các Hội nghị của các Hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chi trả... Cụ thể:
+ Báo cáo viên của các Cục Thuế phổ biến cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương mình.
+ Báo cáo viên của Tổng cục Thuế phổ biến cho các cơ quan, đơn vị ở Trung ương
* Nội dung:
- Sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN;
- Mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật thuế TNCN;
- Những điểm cơ bản nhất của Luật thuế TNCN, trong đó cần nêu bật được những nội dung mới của Luật thuế TNCN.
- Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế; trách nhiệm đăng ký thuế của cá nhân, đơn vị chi trả.
* Thời gian thực hiện: từ tháng 5 đến hết tháng 9/2008.
* Kinh phí:
- Để tuyên truyền dưới hình thức này, Tổng cục Thuế sẽ xây dựng tài liệu tuyên truyền thống nhất phát cho Cục Thuế và Ban tuyên giáo các địa phương làm tài liệu tuyên truyền cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn: 400 triệu đồng
- Hỗ trợ một phần kinh phí tổ chức các buổi Hội nghị (theo thực tế phát sinh)
* Kế hoạch triển khai:
- Biên soạn tài liệu, in tài liệu: tháng 03/2008
- Tập huấn cho các báo cáo viên: tháng 4/2008
2.2. Tuyên truyền trên Đài Truyền hình.
Tuyên truyền Pháp luật trên hệ thống truyền hình đã được xác định là hình thức tuyên truyền mang lại hiệu quả cao nhất do có số lượng người xem nhiều và các hình thức tuyền truyền đa dạng, phong phú tạo ấn tượng mạnh cho người xem. Do đó, Tổng cục Thuế sẽ chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền trên Truyền hình.
* Hình thức
- Thứ nhất, hình thức tuyên truyền dưới dạng hình hoạ, xây dựng các phim nhỏ, tiểu phẩm như chương trình “Tôi yêu Việt Nam” hay “Tìm hiểu thị trường chứng khoán” là hiệu quả nhất, thu hút được nhiều người xem nhất. Và cho chạy các dòng chữ mang tính chất hướng dẫn, nhắc nhở người dân về việc đăng ký thuế (thủ tục, địa điểm,...), thời hạn nộp thuế, quyết toán thuế vào thời điểm phải thực hiện các nghĩa vụ này. Chương trình này dự kiến thực hiện trên Đài Truyền hình VN và Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC, cụ thể:
+ Theo kết quả điều tra được ngành Thuế thực hiện vào cuối năm 2006 về các hình thức tuyên truyền thì hiệu quả nhất là tuyên truyền qua kênh truyền hình và giờ phát sóng hiệu quả nhất là phát sóng sau các chương trình thời sự, trên chương trình VTV1 và VTV3-Đài THVN.
Thời lượng phát sóng:
Từ tháng 5 đến tháng 9/2008: 2 lần/tuần với thời lượng từ 2 phút trở lên.
Từ tháng 9/2008 đến hết năm: phát sóng liên tục tất cả các ngày trong tuần.
+ Hiện nay, các chương trình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số thuộc Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC) đã thu hút được sự chú ý của đông đảo khản giả truyền hình với hình thức và nội dung mới lạ, gần gũi với cuộc sống và các chương trình này cũng đã được phủ sóng toàn quốc. Do đó, xây dựng các chương trình tuyên truyền thuế TNCN này trên Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC sẽ đem lại hiệu quả tuyên truyền cao.
Thời lượng phát sóng: 30 giây/lần phát sóng/ngày, phát liên tục các ngày trong tuần.
Kế hoạch triển khai:
- Tháng 3/2008, mời một số Công ty Quảng cáo nêu vấn đề, ký hợp đồng.
- Tháng 4/2008, phối hợp với công ty trúng thầu xây dựng chương trình tổng quan
- Hàng tháng phối hợp với công ty quảng cáo xây dựng kịch bản, duyệt nội dung, duyệt phim phát sóng... và thực hiện các nội dung khác để phục vụ cho chương trình theo kế hoạch đã đề ra.
Thứ hai, các hình thức tuyên truyền khác:
+ Toạ đàm chuyên đề với các chuyên gia thuế TNCN, người nộp thuế để ghi nhận ý kiến đánh giá về thuế TNCN.
Thời lượng phát sóng: mỗi tháng/lần.
+ Xây dựng các phóng sự phản ánh công tác chuẩn bị triển khai, kết quả triển khai, ý kiến của các nhà quản lý, của người nộp thuế
Thời lượng phát sóng: tháng/lần
+ Tổ chức gặp mặt các cá nhân nộp thuế tốt:
Thời lượng phát sóng: mỗi năm một lần
+ Phổ biến kiến thức khi Nghị định, Thông tư được ban hành.
* Nội dung:
- Tháng 4/2008:
+ Chuyên về ý nghĩa của đồng tiền thuế, mục đích sử dụng tiền thuế
+ Sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNCN;
+ Mục tiêu, yêu cầu của Luật thuế TNCN;
+ Những nội dung mới của Luật thuế TNCN;
- Tháng 5- 6/2008: Đăng ký thuế:
+ Tại sao cá nhân nộp thuế phải đăng ký mã số thuế TNCN?
+ Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc đăng ký thuế;
+ Trách nhiệm của cá nhân nộp thuế;
+ Trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập;
+ Kết quả của công tác đăng ký thuế của các địa phương. (Kết quả việc đăng ký thuế của các địa phương sẽ thường xuyên được thông báo trên truyền hình trong các tháng tiếp theo).
- Tháng 7 - 11/2008: Tuyên truyền các quy định chung của Luật thuế TNCN:
+ Các quy định chung của Luật thuế TNCN (từ Điều 1 - Điều 9 của Luật);
+ Giảm trừ gia cảnh Điều 19, 20
+ Tháng 8 hoặc tháng 9/2008: tổ chức chương trình gặp mặt các cá nhân nộp thuế tốt.
- Tháng 12/2008: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Luật thuế:
+ Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
+ Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
* Kinh phí dự kiến:
- Xây dựng chương trình dưới hình thức hình hoạ, phim nhỏ, tiểu phẩm như chương trình “Tôi yêu Việt Nam” hay “Tìm hiểu thị trường chứng khoán” trên Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC. Cụ thể:
+ Trên Đài Truyền hình Việt Nam là 10 tỷ đồng/năm
Để thực hiện được chương trình này với dự kiến kinh phí là 10 tỷ đồng thì Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) cần làm việc với Đài THVN để Đài THVN hỗ trợ Tổng cục Thuế tuyên truyền chính sách thuế của Đảng và Nhà nước và được áp dụng chính sách Tổng cục Thuế hỗ trợ một phần kinh phí phát sóng cho Đài. Vì nếu theo Biểu giá quảng cáo của Đài Truyền hình (Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền hình) thì tổng kinh phí sẽ rất cao, dự kiến:
Kinh phí phát sóng: nếu chương trình được phát sóng vào thời điểm tốt nhất thì kinh phí rất cao: 55 triệu đồng/30giây
110 triệu/phút x 3 phút/chương trình x 8 chương trình/tháng x 5 tháng = 13.200 triệu đồng (phát sóng từ tháng 5 đến tháng 9/2008)
110 triệu/phút x 3 phút/chương trình x 28 chương trình/tháng x 4 tháng = 36.960 triệu đồng (phát sóng từ tháng 9 đến tháng 12/2008)
Cộng: 50.160 triệu đồng
Kinh phí sản xuất chương trình:
Khoảng 30 triệu/chương trình x 152 chương trình = 4.560 triệu đồng
Tổng cộng: 54.720 tỷ đồng
Tổng cục Thuế sẽ ký hợp đồng với Trung tâm quảng cáo-Đài Truyền hình Việt Nam, và ký hợp đồng với công ty chuyên sản xuất chương trình truyền hình để sản xuất chương trình trên cơ sở những yêu cầu về nội dung của Tổng cục Thuế đưa ra.
+ Trên Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là 10 tỷ đồng/năm
Quá trình thực hiện cũng được tiến hành tương tự như thực hiện trên Đài THVN, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) sẽ trao đổi, thoả thuận với Đài VTC để có thời lượng và giờ phát sóng tốt nhất và thực hiện chương trình với mức giá ưu đãi.
Tổng cục Thuế ký hợp đồng với Đài Truyền hình VTC trên cơ sở nội dung và yêu cầu về hình thức do Tổng cục Thuế đưa ra, Đài VTC sẽ thực hiện sản xuất và phát sóng chương trình.
- Các chương trình khác như: phổ biến pháp luật phát sóng trên chương trình VTV2-Đài THVN; toạ đàm, phóng sự phát sóng trên chương trình Thời sự-Đài THVN, VTC,... với mức kinh phí sản xuất chương trình khoảng 30 triệu/chương trình (chi dưới hình thức chi phối hợp công tác hoặc ký hợp đồng sản xuất chương trình)
* Kế hoạch thực hiện:
- Làm việc với Đài Truyền hình để thống nhất kế hoạch và nội dung tuyên truyền, ký hợp đồng với Đài về chương trình phát sóng
- Phối hợp với Đài và xây dựng chương trình
2.3. Tuyên truyền trên Đài Tiếng nói
* Tập trung tuyên truyền trên chuyên mục “Chính sách thuế và cuộc sống” và các kênh chương trình: Thời sự, Ban Bạn nghe đài, Ban Kinh tế dưới các hình thức:
- Hỏi - đáp các vấn đề bạn nghe đài thắc mắc về thuế.
- Phổ biến, hỏi đáp, phân tích luật thuế trên cơ sở so sánh với chính sách thuế TNCN của các nước có điều kiện tương đồng với VN
- Tổ chức các buổi toạ đàm giữa Tổng cục Thuế, các chuyên gia kinh tế và người nộp thuế,
- Đưa tin thường xuyên.
- Xây dựng kịch truyền thanh.
* Nội dung: tương tự như nội dung tuyên truyền trên Đài Truyền hình
* Thời gian thực hiện:
- Tuyên truyền thường kỳ trên chuyên mục “Chính sách thuế và cuộc sống”, câu chuyện truyền thanh và hỏi đáp về chính sách pháp luật
- Tăng cường tuyên truyền liên tục trong quý IV/2008
* Kinh phí: Ký hợp đồng sản xuất chương trình, chi phối hợp công tác đối với những phóng viên tích cực trong việc phối hợp với cơ quan thuế. Ước tính khoảng 300 triệu đồng/năm.
2.4. Tuyên truyền qua các báo
* Hình thức: Tăng cường tuyên truyền trên các chuyên mục “Chính sách Thuế và cuộc sống”. Phối hợp với một số báo lớn như: Báo Nhân dân, Lao động, Tiền phong, Thanh niên, Tuổi trẻ, vnexpress,... như đã phối hợp với báo Tuổi trẻ thực hiện trong tháng 12/2007 để tuyên truyền dưới các hình thức:
- Lãnh đạo, cán bộ thuế viết bài gửi báo đăng.
- Phóng viên báo đưa câu hỏi-Tổng cục trả lời
- Tổng cục Thuế đặt câu hỏi và trả lời để đăng trên báo
- Đặt hàng viết về Luật thuế TNCN
- Thông tin trên báo chí: toàn văn Luật, những nội dung chính của Luật
* Thời gian thực hiện: bắt đầu từ tháng 5/2008 đến hết tháng 12/2008
* Kinh phí:
- Chi phối hợp, trả nhuận bút với mức kinh phí: 500.000 đồng/bài viết.
- Ký hợp đồng tuyên truyền toàn văn Luật và các nội dung cần thiết (theo thực tế).
2.5. Tuyên truyền dưới hình thức tờ rơi, ấn phẩm
* Hình thức
Thay đổi cách thức xây dựng tờ rơi, chuyển từ cách thức truyền thống dưới hình thức từ ngữ là chủ yếu sang tuyên truyền dưới dạng hình hoạ. Có nghĩa là chủ yếu dùng hình hoạ để mô tả các nội dung cần tuyên truyền, hình thức này sẽ thu hút được sự chú ý của mọi người, hiệu quả tuyên truyền cao.
Tờ rơi sẽ được xây dựng hướng tới tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với mỗi loại đối tượng nộp thuế một loại tờ rơi về đăng ký thuế, các thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, kê khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế...
Để thực hiện, Tổng cục Thuế sẽ đề xuất ý tưởng và thuê thiết kế. Bên cạnh đó, sẽ tham khảo tài liệu tuyên truyền của một số nước và thuê biên dịch, chuyển thể cho phù hợp với Việt Nam.
* Thời gian thực hiện: quý II/2008 (sau khi đã ban hành Thông tư hướng dẫn)
* Kinh phí:
- Sách hỏi đáp về thuế TNCN để phát cho các Cục Thuế: 600 triệu đồng
- Tờ rơi để phát cho mọi đối tượng về nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN như đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế (theo từng loại thu nhập), đăng ký, kê khai, thu nhập chịu thuế, xử lý vi phạm về thuế...: 500 triệu đồng
2.6 Tuyên truyền qua trang thông tin điện tử của ngành Thuế hay qua thư điện tử để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu các nội dung của Luật thuế TNCN cũng như những tài liệu có liên quan...:
- Cập nhật kịp thời các văn bản liên quan đến Luật thuế TNCN trên trang thông tin điện tử ngành thuế
- Gửi qua thư điện tử các VB liên quan đến Luật thuế TNCN cho người nộp thuế và các cơ quan liên quan
2.7. Phối hợp với học sinh, sinh viên để tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, phối hợp với các đoàn thể như công đoàn (Tổng liên đoàn lao động), Đoàn thanh niên... tổ chức thi tìm hiểu Luật thuế TNCN nhằm hướng tới đối tượng tuyên truyền là các cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp.
* Thời gian thực hiện: khi luật thuế TNCN có hiệu lực.
* Kinh phí: ký hợp đồng thực hiện chương trình với các trường, các đoàn thể (theo thực tế phát sinh)
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: bắt đầu từ quý I/2008
2. Tổ chức thực hiện:
2.1 Cấp Tổng cục:
Tổng cục Thuế có trách nhiệm triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền thuế TNCN.
- Căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN, Tổng cục Thuế sẽ dự thảo trình Bộ ký Công văn gửi UBND các tỉnh, thành phố và các cơ quan thông tấn báo chí đề nghị phối hợp với ngành Thuế thực hiện tốt công tác tuyên truyền thuế TNCN. Đặc biệt, đề Đài Truyền hình Việt Nam giúp ngành Thuế bố trí thời lượng phát sóng tốt và hỗ trợ việc tuyên truyền chính sách thuế của Đảng và Nhà nước với mức chi phí phát sóng chương trình ưu đãi tối đa.
- Chủ trì, làm việc với Đài Truyền hình Việt Nam về giờ phát sóng trên Đài truyền hình; Thực hiện khảo sát năng lực các công ty sản xuất chương trình, tiến hành các thủ tục cần thiết để lựa chọn đơn vị thực hiện; Thoả thuận, ký kết hợp đồng với đối tác; Thực hiện nghiệm thu kết quả và thanh toán theo điều khoản quy định của hợp đồng (Ban TTTĐ chủ trì, làm đầu mối)
- Căn cứ vào kế hoạch triển khai Luật thuế TNCN để lập đề cương tuyên truyền. Cụ thể hoá chương trình, nội dung trong từng thời kỳ và mỗi chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên Truyền hình và phát thanh (Ban TTTĐ và Ban TNCN).
- Xây dựng bộ tài liệu chuẩn phục vụ cho công tác tuyên truyền đảm bảo nội dung tuyên truyền được thống nhất từ Tổng cục đến các Chi cục Thuế
- Duyệt nội dung các chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi chương trình được đưa tin, phát sóng.
- Chỉ đạo các Cục Thuế thực hiện tuyên truyền thuế TNCN (Ban TTTĐ chủ trì)
- Các Ban, đơn vị có liên quan thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp cùng Ban TTHT, Ban TNCN thực hiện kế hoạch tuyên truyền thuế TNCN.
2.2 Cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế
- Tổ chức công tác tuyên truyền thuế TNCN theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế một cách hiệu quả nhất./.
TỔNG CỤC THUẾ
MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Tài liệu tuyên truyền cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chi trả thu nhập)
Ngày 21 tháng 11 năm 2007, tại kỳ họp thứ 2 của Quốc hội khoá XII, Quốc hội đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Chủ tịch nước đã có Lệnh số 13/2007/L-CTN ngày 05/12/2007 công bố Luật thuế TNCN. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ HỆ THỔNG CHÍNH SÁCH THUẾ HIỆN HÀNH ĐIỀU TIẾT ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA CÁ NHÂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
I/ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THUẾ HIỆN HÀNH ĐIỀU TIỂT ĐỐI VỚI THU NHẬP CỦA CÁ NHÂN
Hệ thống chính sách thuế Việt nam được cải cách toàn diện từ năm 1990. Trong đó chính sách điều tiết về thuế đối với cá nhân có thu nhập được điều chỉnh bởi các Luật và Pháp lệnh thuế khác nhau là: Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
1/ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được ban hành từ năm 1991, đến nay đã được điều chỉnh một số lần, chủ yếu sửa đổi về về mức khởi điểm và thuế suất cho phù hợp với từng thời kỳ.
Pháp lệnh này quy định điều tiết đối với một số khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công và một số khoản thu nhập khác như thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ trúng thưởng sổ xố của cá nhân, bao gồm người Việt nam (kể cả người Việt Nam làm việc ở nước ngoài) và người nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
Một số khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm các khoản tiền thưởng cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia, một số khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản tiền bồi thường bảo hiểm, tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ngoài ra, các khoản thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu; thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán cũng chưa phải nộp thuế.
Về kê khai, nộp thuế: thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thực hiện chủ yếu theo phương pháp khấu trừ tại nguồn, theo đó cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế để nộp vào NSNN trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Đối với các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công áp dụng thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, còn các khoản thu nhập từ trúng thưởng xổ số, từ chuyển giao công nghệ áp dụng thuế suất toàn phần. Về mức khởi điểm chịu thuế cũng áp dụng 2 mức khởi điểm phân biệt giữa người Việt Nam (5 triệu đồng/tháng) và người nước ngoài (8 triệu đồng/tháng).
2/ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được ban hành áp dụng từ 1/1/1999 thay thế cho Luật thuế lợi tức đã ban hành từ năm 1990.
Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trong đó các đối tượng là cá nhân kinh doanh theo Luật này bao gồm: hộ cá thể và nhóm kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt nam.
Việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN dựa trên cơ sở doanh thu trừ các chi phí hợp lý và áp dụng thuế suất toàn phần là 28%.
Về kê khai thuế: Hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ ấn định của cơ quan thuế nhân (x) với doanh thu. Đối với hộ kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán thì cơ quan thuế căn cứ tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế và việc kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN được ổn định 6 tháng hoặc 1 năm.
3/ Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được ban hành và áp dụng từ năm 1994. Đối tượng nộp thuế theo Luật này là hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó).
Đối với các trường hợp đất nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật; người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn… thì không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Về kê khai, quản lý thu: Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất phát sinh từng lần nên người có thu nhập từ chuyển quyền có trách nhiệm kê khai và nộp thuế hoặc uỷ quyền cho người nhận quyền nộp thay. Về thuế suất áp dụng thuế suất toàn phần theo từng loại đất (đất ở 4%, đất nông nghiệp 2%).
Các chính sách động viên về thuế đối với thu nhập của cá nhân nói trên đã và đang áp dụng trong thời gian qua nhìn chung là phù hợp với điều kiện kinh tế, lịch sử cũng như thực hiện được chính sách của Đảng và Nhà nước giao phó, bước đầu thực hiện được việc quản lý thu nhập của một bộ phận dân cư; thực hiện phân phối lại thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội thông qua việc từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội; nâng cao ý thức, trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tạo thói quen cho người dân về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân, đồng thời góp phần tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, các chính sách thuế đối với thu nhập của cá nhân ở nước ta hiện hành còn bộc lộ một số mặt hạn chế như: Mức điều tiết về thuế còn chưa hợp lý (cùng là thu nhập của cá nhân nhưng được điều chỉnh bởi các sắc thuế khác nhau, mức điều tiết thuế còn mang tính bình quân, chưa xét đến yếu tố hoàn cảnh của người nộp thuế); Chính sách thuế đối với thu nhập của cá nhân còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở hầu hết các nước trên thế giới, thu nhập của pháp nhân được điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của cá nhân được điều chỉnh bởi thuế thu nhập cá nhân, còn ở Việt Nam thu nhập của cá nhân được điều chỉnh ở các sắc thuế khác nhau (như đã nêu trên); thuế suất còn cao so với các nước trong khu vực.
II/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Sự cần thiết ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân ở nước ta thể hiện ở 4 điểm chính sau đây:
1. Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm thể chế hoá các đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX và X đã xác định "Áp dụng thuế thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, bảo đảm công bằng xã hội và tạo động lực phát triển" và “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống nhất và đồng bộ... Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Cụ thể hoá nghị quyết đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nuớc cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”. Chính phủ đã có Quyết định số 201/QĐ-TTg ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược cải cách thuế, trong đó xác định nghiên cứu xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân để trình Quốc hội thông qua vào năm 2007.
2. Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội.
Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu.
Thuế gián thu như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, động viên thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, không căn cứ vào thu nhập và gia cảnh của người nộp thuế. Đối với các nước đang phát triển, thu nhập dân cư còn thấp nên thuế gián thu thường là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Thuế trực thu như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, động viên trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp, cá nhân; trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp điều tiết thu nhập của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân điều tiết thu nhập của cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ... đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên, nhưng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng (trong thời gian từ năm 1993 đến năm 2006, khoảng cách này đã tăng từ 3,7 lần lên đến 14,8 lần). Việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
Thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân, thông qua đó vừa thực hiện động viên nguồn lực cho ngân sách nhà nước, vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí. Với ý nghĩa đó, thuế thu nhập cá nhân đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, đến nay, đã có trên 180 nước trên thế giới áp dụng loại thuế này.
3. Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách thuế đã được hình thành và từng bước hoàn thiện qua hai lần cải cách (năm 1990 và năm 1995). Việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân đã được đặt ra từ trước đây, nhưng vì trong giai đoạn đầu chuyển đổi nền kinh tế, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa phát triển, các thị trường đang trong quá trình hình thành, thu nhập dân cư nhìn chung còn thấp và chưa đa dạng (chủ yếu là tiền lương, tiền công). Trong bối cảnh đó, Nhà nước đã sử dụng 3 sắc thuế để động viên cho phù hợp với từng loại thu nhập: đối với thu nhập của cá nhân, hộ kinh doanh áp dụng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; đối với người có thu nhập từ tiền lương, tiền công cao hơn mức bình quân xã hội áp dụng nộp thuế theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; đối với người có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, áp dụng Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2006 – 2010), các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn, lao động, bất động sản, khoa học công nghệ đã và đang phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau: thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, từ dịch vụ và đầu tư tài chính… Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số người nước ngoài đến làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn.
Trước tình hình trên, chính sách thuế hiện hành đối với thu nhập của cá nhân đã bộc lộ một số hạn chế: chưa thực sự đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế vì cùng là thu nhập của cá nhân nhưng thu nhập từ kinh doanh không được trừ khởi điểm và nộp thuế theo mức 28% trong khi thu nhập từ tiền công, tiền lương trên mức khởi điểm 5 Tr.đ/tháng mới phải nộp thuế và áp dụng thuế suất luỹ tiến từng phần từ 10% đến 40%; còn áp dụng biểu thuế khác nhau giữa người Việt nam và người nước ngoài, người trong nước phải nộp thuế cao hơn người nước ngoài. Chính sách thuế hiện hành cũng chưa phù hợp với thông lệ quốc tế: chưa có một chính sách thuế điều tiết thống nhất đối với thu nhập của cá nhân. Việc duy trì các chính sách thuế hiện hành đối với thu nhập của cá nhân sẽ hạn chế việc khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng.
Để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn định, bền vững và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, việc tiếp tục hoàn thiện các chính sách tài chính trong đó hệ thống chính sách thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phân bổ nguồn lực đồng thời giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, giữa tăng trưởng với công bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo.
4. Ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong tổng số thu ngân sách tại các nước trong khối ASEAN, như: Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nước đang phát triển khoảng 13-14%, các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức... khoảng 30-40% tổng số thu ngân sách. Tỷ lệ thuế thu nhập của cá nhân (bao gồm cả 3 sắc thuế như đã nêu ở trên tại Việt Nam) hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 4,1% trong tổng số thu ngân sách.
Trong những năm tới, trước yêu cầu phát triển mạnh mẽ của các thị trường và các thành phần kinh tế, yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, thu nhập của cá nhân sẽ ngày càng đa dạng, việc ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân trên cơ sở thống nhất 3 sắc thuế nêu trên sẽ góp phần tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế- xã hội, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới, góp phần đảm bảo tính ổn định và nguồn lực cho ngân sách nhà nước.
Về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật Thuế thu nhập cá nhân:
- Thứ nhất, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư để khuyến khích mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng.
- Thứ hai, nắm bắt thông tin về thu nhập của dân cư, từng bước quản lý tiến tới kiểm soát thu nhập; Đồng thời đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, tạo điều kiện cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với đất nước, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Thứ ba, việc ban hành và áp dụng thuế thu nhập cá nhân có tính đến những bước đi phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc chính sách hiện hành và đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, công khai minh bạch.
- Thứ tư, đảm bảo huy động nguồn lực để Nhà nước giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
Với các quan điểm, mục tiêu yêu cầu trên, Luật thuế TNCN đã được xây dựng và ban hành trên cơ sở kế thừa có chọn lọc chính sách hiện hành và đảm bảo tiếp cận được dần với thông lệ, chuẩn mực quốc tế (về cách xác định thu nhập chịu thuế, cách tính thuế).
Luật thuế TNCN chỉ quy định các nội dung chính sách, còn các quy định về thủ tục, quy trình quản lý thu thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế (đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007).
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I/ BỐ CỤC CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
Luật thuế TNCN gồm có 35 Điều, được chia thành 4 Chương:
- Chương 1 - Những quy định chung, bao gồm 09 Điều (từ Điều 1 đến Điều 9) quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật, về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế, kỳ tính thuế và các quy định chung khác của Luật.
- Chương II – Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú, bao gồm bao gồm 15 Điều (từ Điều 10 đến Điều 24) quy định về cách xác định thu nhập chịu thuế của từng loại thu nhập, mức giảm trừ gia cảnh, cách xác định thu nhập tính thuế và Biểu thuế áp dụng đối với các khoản thu nhập của đối tượng là cá nhân cư trú.
- Chương III – Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú, bao gồm bao gồm 09 Điều (từ Điều 25 đến Điều 33) quy định về cách xác định số thuế phải nộp, thuế suất theo từng loại thu nhập của đối tượng là cá nhân không cư trú.
- Chương IV – Điều khoản thi hành, bao gồm bao gồm 02 Điều (Điều 34 và Điều 35) quy định về hiệu lực thi hành và thẩm quyền hướng dẫn thi hành.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1/ Về đối tượng nộp thuế (Điều 2):
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, đối tượng nộp thuế bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú (không phân biệt người Việt Nam, người nước ngoài) có thu nhập chịu thuế từ sản xuất kinh doanh (bao gồm cả cá nhân kinh doanh, hộ cá thể), thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và một số khoản thu nhập khác (bản quyền, quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng…).
- Cá nhân cư trú - theo quy định của Luật này - là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Còn cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của người cư trú nêu trên.
Như vậy so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, đối tượng nộp thuế TNCN đã được mở rộng và có những điểm mới sau:
- Chuyển cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đang nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất sang nộp thuế TNCN.
- Bổ sung cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế trước đây chưa có chính sách động viên hoặc được miễn nộp thuế theo Pháp lệnh thuế Thu nhập cao vào diện phải nộp thuế TNCN.
2/ Về thu nhập chịu thuế (Điều 3)
Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm 10 khoản thu nhập sau:
a. Thu nhập từ kinh doanh: bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, bao gồm cả các cá nhân hành nghề độc lập, hộ kinh doanh cá thể.
b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công: bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, các khoản tiền nhận được từ việc tham gia các hiệp hội kinh doanh, tiền thưởng, các khoản lợi ích khác nhận được bằng tiền hoặc hiện vật. Trừ một số khoản thu nhập sau:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi có điều kiện làm việc độc hại nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; trợ cấp khó khăn độc xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất, trợ cấp thôi việc, mất việc, trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả; trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia; giải thưởng quốc tế; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo về các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Thu nhập từ đầu tư vốn: bao gồm tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
d. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế và các hình thức chuyển nhượng vốn khác, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
e. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: bao gồm chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng nhà, quyền thuê mặt đất, mặt nước…
f. Thu nhập từ trúng thưởng: bao gồm trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại, trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino, trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng...
g. Thu nhập từ bản quyền: bao gồm thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
h. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thương mại.
i. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tải sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng
k. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tải sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc sử dụng
Như vậy, so với các chính sách thuế hiện hành thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNCN được bổ sung mở rộng đối với các khoản thu nhập như:
- Bổ sung thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán vào diện chịu thuế TNCN.
- Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm là tài sản gắn liền với đất như nhà ở, các công trình kiến trúc gắn liền với đất, hoặc quyền sử dụng nhà, quyền thuê mặt đất, mặt nước ...hiện hành chưa có chính sách động viên vào diện chịu thuế TNCN.
- Bổ sung một số khoản thu nhập (trừ một số trường hợp được miễn thuế) từ thừa kế, quà tặng, thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino hiện đang chưa thu vào diện chịu thuế TNCN.
- Bổ sung một số khoản phụ cấp hiện đang thuộc diện không chịu thuế thu nhập cao nay thuộc diện chịu thuế TNCN như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm;
- Bổ sung và quy định rõ các khoản trợ cấp theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật bảo hiểm xã hội không phải tính vào thu nhập chịu thuế (trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất, trợ cấp thôi việc, mất việc, trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả; trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội);
3/ Về thu nhập được miễn thuế (Điều 4):
Theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế TNCN, thu nhập được miễn thuế bao gồm 14 khoản thu nhập:
a. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
c. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
d. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
e. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
f. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
g. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
h. Thu nhập từ kiều hối.
i. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
k. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
l. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
- Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
- Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
m. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
n. Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
o. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các khoản thu nhập được miễn thuế nêu trên, về cơ bản là kế thừa các quy định của chính sách thuế hiện hành như:
+ Kế thừa Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp tiếp tục miễn thuế thu nhập đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp để thể hiện chủ trương quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước đối với các tầng lớp dân cư trong các lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro cao;
+ Kế thừa Pháp lệnh thuế thu nhâp đối với người có thu nhập cao tiếp tục miễn thuế đối với thu nhập từ kiều hối, lãi tiền gửi tiết kiệm.
+ Kế thừa chính sách ưu đãi của Luật Bảo hiểm Xã hội tiếp tục miễn thuế đối với thu nhập từ lương hưu do Bảo hiểm Xã hội chi trả;
+ Kế thừa Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất tiếp tục miễn thuế đối thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng, cha mẹ với con, ông bà với cháu... hoặc thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất, thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
Bên cạnh các trường hợp miễn thuế trên, Luật thuế TNCN còn bổ sung một số trường hợp được miễn thuế là:
+ Miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
+ Miễn thuế đối với phần thu nhập từ tiền lương do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ cho người lao động bù đắp những hao phí do phải làm đêm, làm thêm giờ.
Ngoài ra Luật thuế TNCN cũng quy định rõ thêm một số khoản thu nhập được miễn thuế như: thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật; thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận; thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới các hình thức.
4/ Giảm thuế:
Theo Điều 5 của Luật thuế TNCN, các đối tượng nộp thuế gặp khó do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế được xét giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Ngoài các trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn đã được quy định miễn, giảm thuế trong các luật thuế hiện hành thì điểm mới trong trong Luật thuế TNCN là quy định giảm thuế cho cả đối tượng nộp thuế là người bị mắc bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế để hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế có thêm thu nhập để điều trị chữa bệnh.
5/ Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú (Chương II):
Toàn bộ Chương II của Luật quy định về cách xác định thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế và thuế suất của từng loại thu nhập áp dụng đối với cá nhân cư trú.
5.1/ Xác định thu nhập chịu thuế:
a/ Đối với thu nhập chịu thuế từ sản xuất kinh doanh (Điều 10): được xác định bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế.
Trường hợp nhóm kinh doanh (nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh) thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định riêng cho từng cá nhân theo một trong 3 cách sau:
+ Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Đối với cá nhân kinh doanh nhưng không thực hiện chế độ kế toán thì thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ vào doanh thu ấn định và tỷ lệ thu nhập chịu thuế quy định đối với từng ngành.
b/ Đối với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (Điều 11): được xác định bằng tổng số thu nhập là tiền công, tiền lương và các khoản có tính chất tiền công, tiền lương trừ (-) một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật.
c/ Đối với thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn (Điều 12): là tổng thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức.
d/ Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán - Điều 13): được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không xác định được giá mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
đ/ Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản (Điều 14): được xác định bằng giá chuyển nhượng (theo từng lần) trừ (-) giá mua bất động sản đó và các chi phí liên quan.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản không xác định được giá mua và chi phí liên quan thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán bất động sản.
e/ Đối với thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng (Điều 15): là phần giá trị thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng.
g/ Đối với thu nhập chịu thuế từ bản quyền (Điều 16): là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng khi chuyển giao, chuyển quyền.
h/ Đối với thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại (Điều 17): là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
i/ Đối với thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng (Điều 18): là phần giá trị tài sản được thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh.
Luật cũng quy định cụ thể thời điểm xác định thu nhập đối với từng loại thu nhập. Ngoài ra, cũng quy định rõ trường hợp chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản không xác định được giá vốn và chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán, giá chuyển nhượng bất động sản. Thuế được xác định bằng giá bán, giá chuyển nhượng nhân với thuế suất ấn định.
5.2/ Các khoản giảm trừ:
a/ Giảm trừ gia cảnh (Điều 19):
Quy định về giảm trừ gia cảnh là một trong những điểm mới của Luật thuế TNCN và là một trong những nội dung trọng tâm của Luật thuế này.
Việc giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người nộp thuế và cho người phụ thuộc là để thể hiện các nguyên tắc “công bằng” của Luật thuế thu nhập cá nhân, theo nguyên tắc này thì: người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, những người có cùng mức thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì số thuế nộp cũng khác nhau. Ví dụ người nộp thuế phải nuôi con, phụng dưỡng cha mẹ thì sẽ nộp thuế ít hơn so với người độc thân có cùng mức thu nhập.
Việc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân là để xét đến hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế và đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng, tuy có khác nhau về mức giảm trừ, nhưng cơ bản về tiêu thức để được giảm trừ không khác nhau nhiều. Các nước đều quy định mức giảm trừ bản thân người nộp thuế, cho vợ/chồng, cho con, bố, mẹ không có thu nhập. Ngoài ra một số nước còn quy định giảm trừ đối với các khoản đóng góp bắt buộc như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...Các khoản giảm trừ này thường chỉ áp dụng đối với cá nhân cư trú.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật thuế TNCN thì: giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền công, tiền lương của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Như vậy, các loại thu nhập khác ngoài 2 loại này và các đối tượng là cá nhân không cư trú đều không được tính giảm trừ gia cảnh.
- Về mức giảm trừ gia cảnh: gồm có 2 phần:
+ Phần giảm trừ cho đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
+ Phần giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế phải có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng/người.
- Việc xác định giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp thuế.
- Người phụ thuộc phải là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng (người phụ thuộc không hạn chế về số lượng nhưng phải đáp ứng một số điều kiện), bao gồm:
+ Con chưa thành niên, con tàn tật không có khả năng lao động;
+ Các cá nhân khác không có thu nhập hoặc thu nhập thấp hơn mức quy định hoặc không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm: con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
b/ Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:
Để khuyến khích các cá nhân cùng góp sức với Nhà nước làm tốt các công tác từ thiện, khuyến học, thực hiện các chương trình an sinh xã hội, Luật thuế TNCN quy định cho phép người nộp thuế được tính giảm trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với các khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Các tổ chức, cơ sở này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cũng giống như khoản giảm trừ gia cảnh, khoản giảm trừ này cũng chỉ áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú; không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác và cá nhân không cư trú.
5.3/ Về thuế suất:
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú được quy định tại Biểu lũy tiến từng phần hoặc Biểu thuế suất toàn phần theo từng loại thu nhập, cụ thể như sau như sau:
a/ Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Thuế suất theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Do các khoản thu nhập này là loại thu nhập có tính phổ biến, thường xuyên, ổn định của cá nhân trong năm, nên thu nhập chịu thuế được quyết toán theo năm và tạm thu theo tháng và áp dụng thuế suất luỹ tiến là phù hợp với tính chất của loại thu nhập này. Việc áp dụng thống nhất một Biểu thuế luỹ tiến từng phần cho cả người Việt Nam và người nước ngoài cho phép động viên bình đẳng giữa các cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và cá nhân làm công, ăn lương, giữa người Việt Nam và người nước ngoài.
Biểu thuế gồm có 7 bậc, khoảng cách về thuế suất giữa các bậc là 5%, thuế suất thấp nhất là 5%, thuế suất cao nhất là 35%. Biểu thuế cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Thu nhập tính thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần nêu trên là phần thu nhập còn lại của các khoản thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, sau đó mới tính thuế theo Biểu thuế này.
So với biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập cao (được thiết kế chỉ là 5 bậc thuế), còn biểu thuế luỹ tiến từng phần của Luật thuế TNCN được thiết kế nhiều bậc hơn với 7 bậc: Bậc 1 là 5% thấp hơn bậc 1 trước đây là 10%; Bậc 7 cao nhất là 35% thấp hơn bậc cao nhất trước đây là 40% tương đồng với mức thuế suất cao nhất của một số nước trong khu vực: Malaysia 34%, Tháilan 37%, Inđônêxia 35%. Biểu thuế suất này giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế nó thể hiện chính sách khoan sức dân của Đảng và nhà nước, đồng thời động viên người nộp thuế làm giàu chính đáng.
b/ Biểu thuế suất toàn phần:
Biểu thuế suất này áp dụng đối với các loại thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và các khoản thu nhập khác (tiền bản quyền, trúng thưởng xổ số, khuyến mại, trò chơi có thưởng, thừa kế, quà tặng). Thuế thu nhập được tính và thu theo từng lần phát sinh thu nhập.
Biểu thuế cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
|
a |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ[1] |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này [2] |
20 |
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này [3] |
0,1 |
|
e[4] |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này [5] |
25 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này [6] |
2 |
Các mức thuế suất đối với các thu nhập này về cơ bản kế thừa mức thuế suất hiện hành và để ở mức thuế suất thấp đối với những loại thu nhập mới đưa vào diện chịu thuế:
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập từ tiền bản quyền là kế thừa như quy định hiện hành; thu nhập từ đầu tư vốn mới đưa vào đối tượng chịu thuế nên Luật quy định chỉ thu với thuế suất 5% để khuyến khích hoạt động này.
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với thu nhập từ xổ số là kế thừa như quy định hiện hành; đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng, để bước đầu kiểm soát thu nhập và động viên một phần cho ngân sách nhà nước, Luật qui định áp dụng thuế suất 10%.
- Thuế suất 20% áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Việc áp dụng mức thu này thấp hơn so với mức đang áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp (đang áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 28%) và cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Riêng thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, đối tượng nộp thuế sẽ được áp dụng một trọng hai cách tính thuế và thuế suất khi đăng ký từ đầu năm: (1) áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập cả năm và dự kiến tạm thu 0,1% trên giá chuyển nhượng mỗi lần phát sinh cuối năm sẽ quyết toán, hoặc (2) nộp thuế theo mức 0,1% trên giá chuyển nhượng mỗi lần phát sinh và không thực hiện quyết toán thuế. Mức khấu trừ 0,1% là kế thừa mức thu hiện hành đối với hoạt động này.
- Áp dụng thuế suất 25% trên thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng bất động sản, trường hợp không xác định được giá vốn của bất động sản chuyển nhượng thì áp dụng thuế suất 2% tính trên giá chuyển nhượng.
Hiện nay thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp đang thu thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài việc phải nộp thuế theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải chịu thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần từ 0% đến 25%). Trường hợp không xác định được thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập dự kiến được tính bằng 8% trên giá chuyển nhượng. Như vậy mức thuế suất 2% (8% x 25%) là giảm mức động viên so với hiện hành (cá nhân đang nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo mức 2% trên giá chuyển nhượng đối với đất nông nghiệp và 4% trên giá chuyển nhượng đối với các loại đất khác).
6/ Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú (Chương III):
Đối với cá nhân không cư trú do không thường xuyên ở tại Việt Nam hoặc không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nên Luật thuế quy định tính thuế theo mức thuế suất riêng và các đối tượng này không được áp dụng giảm trừ gia cảnh.
Khác với cá nhân cư trú phải kê khai thu nhập toàn cầu (bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ở nước ngoài - nếu có), cá nhân không cư trú chỉ kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế được tính trên toàn bộ doanh thu hoặc thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không được trừ chi phí) và tính theo từng lần phát sinh thu nhập, đồng thời không phải thực hiện quyết toán thuế theo năm.
Thuế suất của từng loại thu nhập cụ thể như sau:
a/ Đối với thu nhập từ kinh doanh:
+ Thuế suất 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ Thuế suất 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ Thuế suất 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
b/ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: áp dụng thuế suất 20%
c/ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: áp dụng thuế suất 5%
d/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: áp dụng thuế suất 0,1%
đ/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: áp dụng thuế suất 2%
e/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: áp dụng thuế suất 5%
g/ Đối với các loại thu nhập khác (quà tặng, trúng thưởng, thừa kế thuộc diện chịu thuế): áp dụng thuế suất 10%.
7/ Quản lý thuế TNCN:
Để thống nhất quản lý thuế theo Luật quản lý thuế, Luật thuế TNCN cũng quy định việc quản lý thuế bao gồm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm... được thống nhất thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế, ngoài ra Luật thuế TNCN cũng quy định một số trường hợp riêng về kê khai, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như:
- Đối với cá nhân cư trú: Luật quy định rõ tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế. Còn cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Đối với cá nhân không cư trú: Đối với các thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là do cá nhân tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, kiểm soát. Còn các khoản thu nhập khác áp dụng phương pháp thu thuế khấu trừ tại nguồn, nghĩa là khi chi trả thu nhập cho người nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ và nộp tiền thuế vào ngân sách.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ TNCN
Như trình bày ở trên, Luật thuế thu nhập cá nhân là Luật thuế mới, nhạy cảm, có diện điều chỉnh rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, để thực hiện tốt Luật thuế này cần phải chuẩn bị các giải pháp triển khai đầy đủ đồng bộ từ việc sửa đổi các Luật khác có liên quan, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, tuyên truyền phổ biến Luật, tổ chức triển khai các hoạt động quản lý đối tượng nộp thuế, đặc biệt là tăng cường công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, phối hợp giữa các cơ quan liên quan để nắm được thông tin về đối tượng nộp thuế, đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ thuế, nâng cao hệ thống tin học phục vụ cho quản lý thuế…
Về phía ngành Thuế sẽ tiếp tục đẩy mạnh cải cách và hiện đại hoá quản lý thuế theo đúng Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày 06/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 để quản lý thuế thu nhập cá nhân có hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho tổ chức, cá nhân nộp thuế, chống phiền hà, tiêu cực trong quản lý thuế thu nhập cá nhân. Để đảm bảo triển khai thành công Luật thuế TNCN theo đúng mục tiêu yêu cầu đề ra, trong năm 2008 ngành Thuế sẽ tập trung triển khai ngay 05 nhóm công việc sau:
1/ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân (Nghị định, Thông tư) và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế thu nhập cá nhân để giúp cho người nộp thuế thuận tiện kê khai, tính thuế, nộp thuế và quyết toán thuế, đồng thời cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra, kiểm soát và giảm thiểu các thủ tục hành chính về thuế.
2/ Trình Bộ, Chính phủ ban hành chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Ban chỉ đạo triển khai Luật thuế Thu nhập cá nhân ở trung ương và địa phương.
3/ Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Luật thuế Thu nhập cá nhân:
Cơ quan thuế sẽ tích cực phối hợp với các cơ quan báo chí và truyền thông để tổ chức tuyên truyền sâu, rộng mục đích, yêu cầu, các nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập cá nhân để các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và người dân hiểu và đồng tình ủng hộ.
Công tác tuyên truyền, phổ biến sẽ được triển khai sâu rộng dưới nhiều hình thức:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh, truyền hình, báo chí Trung ương và địa phương …), qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đảng, đoàn thể, chính quyền các cấp.
- Biên soạn và phát hành các ấn phẩm tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân nộp thuế về nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập cá nhân như đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, phương pháp tính thuế, đăng ký, kê khai, thu nộp thuế, xử lý vi phạm về thuế…
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật thuế Thu nhập cá nhân dưới nhiều hình thức để lôi cuốn người dân tham gia.
- Triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế dưới nhiều hình thức: phát triển mạnh hình thức hỗ trợ người nộp thuế qua thư điện tử hay trang thông tin điện tử của ngành thuế để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu các nội dung của Luật thuế Thu nhập cá nhân cũng như những tài liệu khác có liên quan… Xây dựng các Trung tâm hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại.
4/ Xây dựng các phần mềm ứng dụng, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của đối tượng nộp thuế để quản lý được đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế,…, để hỗ trợ các cơ quan chi trả thu nhập trong việc tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế… và hỗ trợ việc giải đáp, hướng dẫn chính sách thuế, thủ tục về thuế… phục vụ tốt công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Cơ quan thuế các cấp sẽ tăng cường thực hiện cấp mã số thuế cho các đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế; hướng dẫn những cá nhân đã được cấp mã số thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp trong các giao dịch kinh tế và với cơ quan thuế. Trên cơ sở đó (kết hợp với việc xây dựng các phần mềm ứng dụng của ngành thuế) sẽ quản lý đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc, phát hiện được việc kê khai trùng lắp về người phụ thuộc.
5/ Tập huấn chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế thu nhập cá nhân cho đội ngũ cán bộ thuế và các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thực hiện công khai, minh bạch các thủ tục hành chính thuế để các tổ chức, cá nhân biết. Kiện toàn lại bộ phận chuyên trách quản lý thuế thu nhập cá nhân ở cả 3 cấp của ngành thuế; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt thực hiện các chức năng quản lý thuế thu nhập cá nhân.
6/ Nghiên cứu để kiến nghị với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung và ban hành đồng bộ các văn bản pháp luật có liên quan, tạo điều kiện pháp lý để triển khai Luật thuế Thu nhập cá nhân như quy định về đăng ký kinh doanh, quy định về quản lý hoạt động của các tổ chức từ thiện, nhân đạo, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt theo Đề án đã được Chính phủ duyệt, đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, phát triển mạnh và bền vững các thị trường vốn, chứng khoán, thị trường lao động... tạo tiền đề cho việc thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân có hiệu quả./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
[1] Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cá nhân được đăng ký lựa chọn tính thuế theo một trong hai cách theo hai mức thuế suất khác nhau
[2] Tính trên chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá vốn
[3] Tính trên giá chuyển nhượng
[4] Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trường hợp không xác định được giá vốn của bất động sản chuyển nhượng thì tính thuế theo giá chuyển nhượng và áp dụng thuế suất 2%
[5] Tính trên chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá vốn
[6] Tính trên giá chuyển nhượng