Kính gửi:
|
- Các đơn vị thuộc NHNN, Đảng uỷ NHTW, Công
đoàn NHVN; Đoàn TNCSHCM;
- Các Tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
- Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh;
- Các doanh nghiệp trực thuộc NHNN;
- Cơ quan thường trực các Hiệp hội trong ngành Ngân hàng.
|
Để
thực hiện thống nhất các quy định của Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-NHNN ngày 17/8/2006 của Thống
đốc NHNN và công văn số 1688/BTĐKT-VP ngày 28/8/2007 của Ban Thi đua – Khen
thưởng Trung ương Hướng dẫn thực nhiện báo cáo thành tích, giấy chứng nhận,
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:
I.
ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG (ĐIỀU 2 VÀ ĐIỀU 3)
Đối
tượng khen thưởng là các tập thể đã được quy định rõ tại Điều 2
và Điều 3 của Quy chế. Riêng đối với một số tập thể mang tính đặc
thù như Bộ phận Kiểm soát tại NHNN Chi nhánh các tỉnh, thành phố (trừ Chi
nhánh Hà Nội và Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) hay Bộ phận (Tổ) chuyên
viên độc lập tại các Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN có số lượng cán bộ ít và sinh
hoạt Đảng, Công đoàn…đều chung với các Phòng, Ban khác, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Ngành thống nhất ghép việc khen thưởng vào chung với một Phòng (Ban)
khác thuộc đơn vị (Nghị quyết của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành tại
cuộc họp ngày 11/5/2007). Do đó, các Bộ phận đặc thù này không được xác
định là tập thể để xét khen thưởng.
II.
CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG (ĐIỀU 5)
Việc xét tặng các hình
thức khen thưởng được thực hiện thường xuyên, đột xuất, chuyên đề và theo niên
hạn.
1.
Khen thưởng thường xuyên
Đây
là hình thức khen thưởng được thực hiện hàng năm. Khi kết thúc năm công tác,
căn cứ kết quả hoạt động (kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chức
năng và nhiệm vụ được giao) các đơn vị tổ chức bình bầu, xét chọn tập thể,
cá nhân đạt được nhiều thành tích, tiêu biểu để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng.
2.
Khen thưởng đột xuất
- Đây là hình thức khen
thưởng được thực hiện khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột
xuất, có tác dụng nêu gương trong toàn đơn vị, toàn hệ thống hoặc toàn Ngành,
như: trả lại tiền thừa cho khách hàng, có biện pháp thiết thực làm tăng nhanh
nguồn vốn huy động, thu nợ đạt hiệu quả (đặc biệt là giảm nợ xấu), tiết
kiệm chi phí cho cơ quan, phòng chống tiền giả hoặc có phát minh, sáng kiến đem
lại hiệu quả cho đơn vị, cho ngành Ngân hàng .v.v..
- Ngay sau khi lập được
thành tích đột xuất, đơn vị quản lý tập thể, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, thủ tục
để kịp thời khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng, không đợi đến kỳ tổng
kết năm. Căn cứ vào mức độ của thành tích để có hình thức khen thưởng phù hợp.
* Hình thức khen thưởng
đột xuất được tính là yếu tố gia tăng vào thành tích chung khi xét khen thưởng
thường xuyên hàng năm.
3.
Khen thưởng chuyên đề
- Đây là hình thức khen
thưởng được thực hiện khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc trong
quá trình thực hiện một chuyên đề, một chương trình công tác hoặc một đợt phát
động phong trào thi đua trong một Khoảng thời gian cụ thể theo chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền.
- Khi kết thúc một
chuyên đề, một chương trình công tác hoặc một đợt thi đua, Thủ trưởng đơn vị có
hình thức khen thưởng phù hợp hoặc trình cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá
nhân lập được thành tích mà không nhất thiết phải đợi đến kỳ tổng kết hoạt động
hàng năm. Căn cứ vào mức độ của thành tích lập được để có hình thức khen thưởng
phù hợp.
* Hình thức khen thưởng
chuyên đề được tính là yếu tố gia tăng vào thành tích chung khi xét khen thưởng
thường xuyên hàng năm.
4.
Khen thưởng theo niên hạn
- Đối tượng khen thưởng
theo niên hạn quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều 5 Quy
chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng chỉ áp dụng khen thưởng đối với
tập thể. Hình thức khen thưởng chủ yếu là Bằng khen của Thống đốc để ghi nhận
quá trình đóng góp cho hoạt động Ngân hàng. Trường hợp tập thể lập được thành
tích đặc biệt xuất sắc đề nghị khen thưởng bậc cao (từ Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ trở lên) đã được xem xét khen thưởng thường xuyên hàng năm,
chuyên đề hoặc khen thưởng đột xuất theo quy định. Đối với các đơn vị có quy mô
và phạm vị hoạt động rộng lớn (có nhiều đơn vị thành viên trực thuộc)
theo quy định tại Điều 4 Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính
phủ sẽ được NHNN xem xét trình khen thưởng bậc cao theo niên hạn.
- Thời Điểm khen thưởng
vào dịp kỷ niệm ngày thành lập những năm chẵn như 5 năm, 10 năm...của đơn vị.
- Riêng việc xem xét đề
nghị khen thưởng có quá trình cống hiến lâu dài cho sự nghiệp cách mạng của Dân
tộc và của ngành Ngân hàng, chỉ áp dụng đối với cá nhân và thực hiện
theo văn bản hướng dẫn riêng của NHNN. Hình thức khen thưởng này chủ yếu là
Huân chương các loại và các hạng.
III. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ CÁC HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG (MỤc 2 Chương II và Chương III)
Tiêu chuẩn các danh
hiệu thi đua và tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng đã được quy định tại Mục 2 Chương II và Chương III của Quy chế Thi đua - Khen thưởng
ngành Ngân hàng. Khi thực hiện cần lưu ý các Điểm sau:
1.
Về tiêu chuẩn “Thời gian làm việc đủ 10 tháng trong một năm” (Khoản
5 Điều 11)
Thời gian làm việc
trong năm là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ đóng góp trực tiếp của cá nhân trong
việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đồng thời cũng đánh giá tinh thần, trách
nhiệm và thái độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong đơn vị (gọi chung là cá nhân). Cá
nhân được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến phải có thời gian làm việc thực
tế từ đủ 10 tháng trở lên trong năm. Không bình bầu khen thưởng đối với cá nhân
có thời gian nghỉ làm việc từ 02 tháng liên tục trở lên trong 1 năm (40 ngày trở lên theo chế độ làm việc).
Khi xét khen thưởng,
căn cứ vào bảng chấm công (hoặc hình thức theo dõi thời gian làm việc khác) để
xác định thời gian làm việc (lao động) thực tế tại đơn vị của cá nhân.
Thời gian được tính là
thời gian công tác bao gồm:
- Thời gian tập sự, thử
việc;
- Thời gian được cơ
quan cử đi đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng trở xuống;
- Thời gian nghỉ phép
và các trường hợp khác được coi như nghỉ phép theo chế độ quy định của Nhà
nước.
2.
Về tiêu chuẩn “Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng
cao”
(Khoản 1 Điều 11)
- Cá nhân đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến là cá nhân được lựa chọn trong số những cá nhân hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả trong công tác.
- Để đánh giá thành
tích đạt được của cá nhân trong đơn vị, khi xét khen thưởng và đề nghị khen
thưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị cần căn cứ vào kết quả xếp loại
A, B, C hoặc kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để xét (nếu có).
- Trường hợp được cơ
quan cử đi học, phải có chứng nhận đã hoàn thành khoá học và ý thức học tập của
cơ sở đào tạo (nếu có).
3.
Về tiêu chuẩn Chiến sỹ thi đua cơ sở, Chiến sỹ thi đua Ngành, Chiến sỹ thi đua
toàn quốc, Tập thể Lao động xuất sắc và Bằng khen của Thống đốc đối với cá nhân “Là cá nhân tiêu biểu
xuất sắc trong số cá nhân đạt Lao động tiên tiến” (Khoản 1 Điều 12), “Cá nhân
có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt Chiến
sỹ thi đua cơ sở…” (Điều 13), “Cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
số cá nhân có 2 lần liên tục đạt Chiến sỹ thi đua ngành Ngân hàng…” (Điều 14),
“Là cá nhân tiêu biểu trong số cá nhân có 2 lần liên tục đạt Chiến sỹ thi đua
cơ sở” (Khoản 1 Điều 23).
Cụm từ “tiêu biểu trong
số” và “tiêu biểu xuất sắc trong số” được hiểu như sau:
Ngoài những tiêu chuẩn
các cá nhân đã đạt được theo quy định, khi xét khen thưởng Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp cần căn cứ vào các thành tích khác mà cá nhân đã đạt được
như Bằng khen, Giấy khen hoặc các hình thức khen thưởng khác nữa để lựa chọn ra
những cá nhân thực sự tiêu biểu trong số các cá nhân đó để đề nghị khen thưởng.
- Đối với đề nghị Chiến
sỹ thi đua ngành Ngân hàng, ngoài tiêu chuẩn tại Điều 13 Quy
chế, nhất thiết cá nhân được lựa chọn phải có (đã đạt được) Bằng
khen của Thống đốc hoặc cấp Bộ, Ngành, tỉnh, thành phố tương đương trở lên
trong thời gian xét CSTĐ Ngành.
- Đối với đề nghị Chiến
sỹ thi đua toàn quốc, ngoài tiêu chuẩn tại Điều 14 Quy chế,
nhất thiết cá nhân được lựa chọn phải có (đã đạt được) Bằng khen của
Thống đốc hoặc hoặc Bằng khen cấp Bộ, Ngành, tỉnh, thành phố trở lên trong thời
gian xét CSTĐ toàn quốc.
4.
Về tiêu chuẩn “Có sáng kiến cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào
hoạt động Ngân hàng mang lại hiệu quả thiết thực” (Điều
12)
thực hiện như sau:
a. Nội dung sáng kiến,
cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động
Sáng kiến, cải tiến, đề
xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động được hiểu là những cải tiến lề
lối làm việc, đổi mới hoạt động, đề xuất các giải pháp hữu ích hoặc có phát
hiện mới được áp dụng ngay trong công việc chuyên môn của mỗi cán bộ hàng ngày
được góp phần làm tăng hiệu quả và chất lượng công tác của đơn vị được Hội đồng
sáng kiến đơn vị công nhận. Sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ
mới không phải đăng ký.
b. Hội đồng khoa học
hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị
- Theo quy định tại Điều 12 Quy chế, Thủ trưởng các đơn vị ra quyết định thành lập
Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến cùng cấp để đánh giá, nghiệm thu các
sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Thành phần Hội đồng gồm những thành
viên có trình độ quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực đánh giá thẩm định
các sáng kiến, cải tiến, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động của
đơn vị.
- Đối với tập thể, cá
nhân đăng ký nghiên cứu khoa học (đề tài cấp Ngành hoặc cấp cơ sở), thì
đề tài hoặc công trình nghiên cứu đó đã hoàn thành và được Hội đồng khoa học
cấp cơ sở, cấp Bộ, Ngành hoặc cấp Nhà nước nghiệm thu. Hội đồng khoa học được
thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5.
Về cụm từ “liên tục đạt…ngay trước thời Điểm đề nghị khen thưởng …” (Điều
13, 16, 23) được
hiểu là: Thành tích đạt được liên tục trong các năm liền kề thời Điểm đề nghị
khen thưởng mà không bị ngắt quãng; phải có 3 lần được công nhận Chiến sỹ thi
đua cơ sở mới được đề nghị Chiến sỹ thi đua Ngành; phải có 2 lần được công nhận
Chiến sỹ thi đua cơ sở (đối với cá nhân) hoặc Tập thể Lao động xuất sắc (đối
với tập thể) và hội đủ các Điều kiện khác mới được đề nghị tặng Bằng khen
của Thống đốc.
Ví dụ 1: Bà Trần Thị
X năm 2004, 2005 và 2006 đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở. Như vậy, sau khi Thủ
trưởng đơn vị quyết định công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2006, Bà X có thể
được đề nghị Thống đốc xét Chiến sỹ thi đua cấp Ngành ngay năm 2006. Không đề
nghị xét Chiến sỹ thi đua cấp Ngành khi chưa công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở
của năm 2006 cho Bà X.
Ví dụ 2: Tập thể
Phòng Y năm 2006 hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đủ Điều kiện và tiêu
chuẩn để được công nhận danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc. Tuy nhiên, Thủ
trưởng đơn vị phải ra quyết định công nhận Phòng Y đạt danh hiệu Tập thể Lao
động tiên tiến năm 2006 thì đồng thời Phòng Y có thể tiếp tục đề nghị danh hiệu
Tập thể Lao động xuất sắc ngay năm 2006. Không đề nghị Tập thể Lao động xuất
sắc khi chưa được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến.
Ví dụ 3: Bà A năm
2005 được công nhận đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, cuối năm 2006 bà A
lại tiếp tục được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, thì đồng thời bà
A có thể tiếp tục được đề nghị Thống đốc xét tặng Bằng khen năm 2006.
IV.
ĐĂNG KÝ DANH HIỆU THI ĐUA (ĐIỀu 19)
- Đối với các danh hiệu
thi đua quy định tại Điều 10 của Quy chế thì các cá nhân,
tập thể phải tổ chức đăng ký. Đối với các hình thức khen thưởng không phải đăng
ký.
- Bản đăng ký thi đua
được gửi đến các cấp xét duyệt để theo dõi và làm căn cứ xét duyệt các danh
hiệu thi đua vào cuối hàng năm. Đối với các danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành
Ngân hàng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Tập thể Lao động xuất sắc (thuộc thẩm
quyền của Thống đốc NHNN), Cờ thi đua của NHNN, Cờ thi đua của Chính phủ,
các đơn vị gửi về Vụ Thi đua - Khen thưởng NHNN chậm nhất ngày 28/2 hàng năm.
V.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG (CHƯƠNG IV)
Điều
25 Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng đã quy định rõ thẩm
quyền quyết định khen thưởng của các cấp:
- Thẩm quyền của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước.
- Thẩm quyền của Thống
đốc NHNN.
- Thẩm quyền của Thủ
trưởng các đơn vị (Tập thể lớn quy định
tại Điều 3 Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng,
trừ Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở).
1.
Đối với đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị
Thủ trưởng đơn vị căn
cứ vào Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định của Chính phủ, Hướng dẫn của Ban
Thi đua - Khen thưởng TW và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng để
quy định cụ thể về tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục, thời gian và quy trình xét khen
thưởng trong đơn vị mình quản lý.
Riêng đối với các QTDND
cơ sở tại Khoản 5 Điều 25 Quy chế, Thống đốc NHNN đã giao
Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định công nhận danh hiệu Tập thể
Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến, cá nhân Lao động tiến tiến,
Chiến sỹ thi đua cơ sở và tặng Giấy khen. Như vậy, có nghĩa là Thống đốc NHNN
giao quyền cho Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện việc xét khen
thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với tập thể QTDND cơ sở và cá nhân
đang làm việc tại QTDND cơ sở trên địa bàn các tỉnh, thành phố.
2.
Đối với đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thống đốc NHNN, các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
trở lên
2.1. Tuyến trình khen
thưởng: thực
hiện theo Điều 27 Quy chế. Cần lưu ý một số Điểm sau:
-
Việc xét khen thưởng về công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực hoạt động Ngân hàng
do Thủ trưởng các đơn vị quyết định hoặc trình Thống đốc NHNN quyết định.
- Theo quy định về
tuyến trình tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ, đối với các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bậc cao (Cờ thi đua của Chính phủ,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, các loại Huân chương, Huy chương và danh
hiệu vinh dự của Nhà nước) cho các đơn vị và cá nhân trong Ngành do NHNN
xét trình Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; không trình qua
tuyến UBND tỉnh, thành phố, các tổ chức Đoàn thể, Liên minh hoặc Hiệp hội.
- Đối với tập thể, cá
nhân ngoài ngành Ngân hàng: Thủ trưởng các đơn vị có quan hệ trực tiếp lập tờ
trình kèm báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng
trình Thống đốc NHNN (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng).
2.2. Thẩm quyền quyết
định khen thưởng (Điều 25)
Khi thực hiện cần lưu
ý:
- Các đơn vị trong
Ngành không có thẩm quyền quyết định tặng Cờ thi đua cho các tập thể không
thuộc bộ máy tổ chức do mình quản lý.
- Cơ quan thường trực
các Hiệp hội không xét khen thưởng các danh hiệu thi đua như Cờ thi đua, Chiến
sỹ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác về hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn cho các cá nhân và tập thể thành viên của Hiệp hội; chỉ xét khen
thưởng cho các cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan thường trực Hiệp hội.
- Về nguyên tắc, Thống
đốc NHNN đã uỷ quyền cho Thủ trưởng một số đơn vị quyết định công nhận danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”. Như vậy, cũng có nghĩa là Thủ trưởng các đơn
vị đó có quyền quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” cho
tập thể cơ sở, tập thể nhỏ thuộc đơn vị và chính bản thân đơn vị đó.
Ví dụ: Giám đốc Học
viện Ngân hàng có quyền quyết định công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc” cho
các tập thể thuộc Học viện Ngân hàng và tập thể là Học viện Ngân hàng.
Tuy nhiên, việc Thủ
trưởng đơn vị quyết định cộng nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”
cho cả đơn vị mình (như ví dụ trên) là không cần thiết. Vì, khi đơn vị đề nghị
khen thưởng hình thức cao hơn thì kết quả khen thưởng của các tập thể cơ sở và
tập thể nhỏ trong đơn vị được tính vào thành tích chung của toàn đơn vị để được
khen thưởng.
2.3. Hồ sơ đề nghị khen
thưởng (Điều 29, 30)
Cần lưu ý thêm một số Điểm
sau:
-
Các mẫu biểu về báo cáo thành tích thực hiện theo phụ lục hướng dẫn tại công
văn này.
- Về gửi các quyết định
Chiến sỹ thi đua cơ sở, Tập thể Lao động xuất sắc…trường hợp không có các quyết
định thì có thể gửi thay thế bằng các bản chụp của Bằng khen hoặc Giấy chứng
nhận trong hồ sơ.
- Văn bản xác nhận của
Giám đốc NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố về thành tích của các trường hợp đề
nghị khen thưởng bao gồm cả các Chi nhánh NHTMCP đang hoạt động trên địa bàn do
NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố quản lý và đề xuất hình thức khen thưởng tương
xứng với thành tích đạt được của đơn vị.
Riêng đối với các đơn
vị thuộc hệ thống Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đề
nghị, Giám đốc NHNN Chi nhánh không phải xác nhận thành tích.
-
Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (nộp thuế)
của tập thể và Thủ trưởng đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà
nước:
* Đối với Cờ thi đua của
Chính phủ, phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề nghị khen
thưởng.
* Đối với Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề
nghị khen thưởng và 2 năm liền kề trước đó.
* Đối với Huân chương,
phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của năm đề nghị khen thưởng và 4
năm liền kề trước đó.
-
Ý kiến hiệp y của UBND tỉnh, thành phố (nếu có) về việc chấp hành các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và địa phương (đối với đề
nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bậc cao cho tập thể và Lãnh
đạo đơn vị).
- Đối với hồ sơ khen
thưởng đột xuất và khen thưởng theo chuyên đề: thực hiện theo quy định
tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 30 Quy chế (Chú ý: khen thưởng
đột xuất không nhất thiết phải họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị để xét
mà do Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc trình cấp trên quyết định khen thưởng
để bảo đảm tính kịp thời).
2.4. Về thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng
(Điều 32)
Khen thưởng thường
xuyên và khen thưởng theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều 32
Quy chế được thực hiện như sau:
a. Khen thưởng thường
xuyên
Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 “Đối với Huân chương, Huy chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Đợt 1 chậm nhất vào ngày 28/2, đợt 2 chậm
nhất ngày 30/8 hàng năm…” được hiểu là trong một năm HĐTĐ Ngành sẽ nhận hồ
sơ làm 2 đợt nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong quá trình hoàn
thiện hồ sơ theo quy định, tránh tình trạng hồ sơ dồn vào 1 đợt đầu năm. Tuy
nhiên vẫn bảo đảm nguyên tắc là trong 1 năm chỉ xét để trình khen thưởng một
lần đối với một tập thể, một cá nhân.
Ví dụ: Ngân hàng A
đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho ông P. HĐTĐ Ngành họp xét (đợt
1) thấy thành tích đạt được của ông P. chưa tương xứng với Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ. Vì vậy, HĐTĐ Ngành đề nghị Thống đốc NHNN tặng Bằng khen. Nếu
sau đó (đợt 2), Chi nhánh lại tiếp tục đề nghị HĐTĐ Ngành xét Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ cho ông P. là không đúng với quy định nên HĐTĐ Ngành sẽ không
xét.
b. Khen thưởng theo
niên hạn
-
Đối với đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thống đốc: thời hạn gửi hồ sơ về Vụ
Thi đua - Khen thưởng chậm nhất 30 ngày trước thời Điểm đơn vị dự kiến tổ chức
kỷ niệm ngày thành lập.
-
Đối với đề nghị khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên, thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP
của Chính phủ và hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2.5. Quy trình xét khen
thưởng (Điều 33)
a. Vụ Thi đua - Khen
thưởng là đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các đơn vị.
- Đối với hồ sơ gửi
vượt cấp hoặc sai tuyến trình, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ gửi trả lại đơn vị
để trình theo đúng quy định.
- Đối với các hồ sơ
chưa đúng quy định, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ có thông báo đề nghị bổ sung hồ
sơ hoặc trả lại đơn vị trình trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Khi nhận được đề nghị bổ sung hồ sơ, đơn vị cần khẩn trương hoàn chỉnh và gửi
về Vụ Thi đua - Khen thưởng trong 05 ngày làm việc tiếp theo.
b. Sau khi nhận được hồ sơ
đầy đủ của đơn vị, Vụ Thi đua - Khen thưởng thẩm định, tổng hợp trình HĐTĐ
Ngành xét hoặc trình Thống đốc NHNN quyết định.
c. Thông báo kết quả xét
khen thưởng, kết quả khen thưởng:
- Căn cứ Nghị quyết của
Ban cán sự Đảng NHNN và Nghị quyết của HĐTĐ Ngành, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ
thông báo bằng văn bản kết quả xét khen thưởng của Hội đồng cho đơn vị trình
biết. Tuỳ theo tính chất từng trường hợp cụ thể, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ có
hình thức thông báo phù hợp như bằng văn bản hoặc qua điện thoại hoặc các hình
thức khác nhằm bảo mật thông tin.
-
Sau khi có quyết định khen thưởng của Thống đốc NHNN, Thủ tướng Chính phủ hoặc
của Chủ tịch nước, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo cho đơn vị trình biết
để tổ chức trao tặng theo thẩm quyền phân cấp hoặc lập kế hoạch chuẩn bị tổ
chức lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng bậc cao.
Riêng đối với việc tổ
chức đón nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: sau khi nhận được thông báo của Vụ Thi đua -
Khen thưởng, đơn vị phải xây dựng kế hoạch, có Tờ trình Thống đốc NHNN (qua
Vụ Thi đua - Khen thưởng) để phối hợp triển khai tổ chức trao tặng đảm bảo
sự thống nhất trong toàn Ngành, đúng quy định, đảm bảo trang trọng và tiết
kiệm.
2.6. Về số lượng “Cờ thi đua của NHNN” hàng năm
(Điều 34)
Tại Điều
34 đã quy định rõ số lượng Cờ thi đua của NHNN tặng hàng năm cho các tập
thể xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua theo các khối:
a. Đối với 9 (chín) khu
vực NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố: được phân chia như sau (theo danh Mục các
đơn vị hành chính Việt Nam của Tổng Cục Thống kê, Nhà xuất bản Thống kê 2002):
- Khu vực các thành phố
trực thuộc Trung ương gồm 5 thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh và Cần Thơ.
- Khu vực Đồng bằng
Sông Hồng gồm 9 tỉnh: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam,
Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
- Khu vực Đông bắc gồm
11 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái,
Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang và Quảng Ninh.
- Khu vực Tây bắc gồm 4
tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình.
- Khu vực Bắc Trung bộ
gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên -
Huế.
- Khu vực Duyên hải Nam
Trung bộ gồm 5 tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hoà.
- Khu vực Tây Nguyên
gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng.
- Khu vực Đông Nam bộ
gồm 7 tỉnh: Ninh Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận
và Bà Rịa - Vũng Tầu.
- Khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long gồm 12 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Bến Tre, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.
b. Đối với khối Giáo
dục Đào tạo
gồm: Học viện Ngân hàng và Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
c. Đối với các TCTD và
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Vụ Thi đua - Khen thưởng sẽ thông báo cụ thể cho từng đơn
vị vào tháng 12 hàng năm.
VI. QUỸ THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG (CHƯƠNG V)
1. Trích lập, quản lý
và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng
- Đối với các Tổ chức
tín dụng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Học viện Ngân hàng, Trường Đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở, các doanh
nghiệp trực thuộc và các Hiệp hội do NHNN quản lý: thực hiện trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng theo quy định tại Nghị định số
121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thi đua -
Khen thưởng và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua - khen thưởng theo Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các đơn vị khác thuộc
NHNN thực hiện việc quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua - Khen thưởng theo quy định
của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của Vụ Kế toán - Tài chính.
2.
Nguyên tắc chi thưởng (Điều 39)
Việc chi tiền thưởng
theo nguyên tắc một đối tượng trong cùng một thời Điểm và cùng một thành tích,
nếu được khen thưởng với nhiều hình thức khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền
thưởng cao nhất. Nguyên tắc này được hiểu thông qua các ví dụ sau:
Ví dụ 1: Ông Z năm
2006 đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, đồng thời được công nhận Chiến sỹ thi
đua cơ sở, thì ông Z chỉ được nhận tiền thưởng của danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cơ sở.
Ví dụ 2: Ông C năm
2006 được công nhận Chiến sỹ thi đua cơ sở, đồng thời được công nhận Chiến sỹ
thi đua Ngành, thì ông C được nhận tiền thưởng Chiến sỹ thi đua cơ sở và cả
tiền thưởng Chiến sỹ thi đua Ngành, vì danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Ngân
hàng xét cho thành tích của 3 năm liên tục, trong khi đó Chiến sỹ thi đua cơ sở
chỉ xét thành tích trong 1 năm.
Các ví dụ này được áp
dụng tương tự đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
VII.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG (CHƯƠNG VI)
Khi tập thể, cá nhân
được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, ngoài việc được
nhận Bằng khen, Giấy chứng nhận, khung Bằng khen, khung Giấy chứng nhận và một Khoản
tiền theo quy định. Đối với cá nhân kết quả
khen thưởng là căn cứ để đánh giá cán bộ, xét lên lương trước thời hạn hàng
năm, là cơ sở để xem xét quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ
lãnh đạo các cấp. Đối với các tập thể, có quyền sử dụng các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng để tuyên truyền thành tích, quảng bá thương hiệu của
đơn vị.
VIII.
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG, HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG VÀ BỘ MÁY LÀM
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TẠI ĐƠN VỊ:
1.
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị
- Thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm trước Thống đốc NHNN về toàn bộ công tác thi đua, khen thưởng
trong phạm vi đơn vị quản lý.
- Khi làm thủ tục trình
và ký xác nhận Báo cáo thành tích phải bảo đảm trung thực, chính xác, khách
quan. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác trong Báo
cáo thành tích của tập thể và cá nhân.
2.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị
Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị (HĐTĐ đơn vị) là cơ quan giúp Thủ trưởng đơn vị trong công
tác thi đua, khen thưởng. Tại Chương VII Quy chế Thi đua - Khen thưởng Ngành đã
quy định rõ thành phần và nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng đơn vị. Căn cứ vào các quy định tại Chương VII, Thủ trưởng đơn vị quyết
định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị mình, quy định nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị theo hướng sau:
- Phối hợp với tổ chức
Đảng, Công đoàn và các đoàn thể trong đơn vị tổ chức các phong trào thi đua;
phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến của đơn vị; tổ chức tuyên truyền
các gương người tốt, việc tốt của đơn vị.
-
Xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn
vị, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng hoặc trình Thống đốc NHNN
khen thưởng.
- Thông qua kế hoạch
thi đua của đơn vị trình Thủ trưởng đơn vị quyết định.
- Tư vấn cho Thủ trưởng
đơn vị trong việc tổng kết công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị hàng năm.
3.
Quản lý hồ sơ thi đua, khen thưởng
Thủ trưởng các đơn vị
có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý toàn bộ hồ sơ về công tác thi
đua, khen thưởng thuộc phạm vi mình quản lý.
- Đối với các Báo cáo
thành tích chi tiết khi đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Thống đốc NHNN, không phải gửi về Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Ngành mà do đơn vị quản lý, lưu trữ theo quy định.
- Đối với các Báo cáo
thành tích chi tiết và Tóm tắt thành tích khi đề nghị các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
Chủ tịch nước, các đơn vị phải gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành để
xét và trình cấp trên khen thưởng.
4.
Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị
a. Tổ chức bộ máy (Điều
55)
Quy định cán bộ chuyên
trách làm công tác thi đua, khen thưởng tại NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố: về
nguyên tắc các đơn vị phải thực hiện đúng quy định tại Điều 55
là bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng. Tuy nhiên,
trong Điều kiện cụ thể của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có thể giao thêm nhiệm vụ
khác, nhưng công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ chính của cán bộ chuyên
trách đó.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ máy tổ chức hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị
quy định theo hướng sau:
- Tham mưu cho Thủ
trưởng đơn vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị về công tác thi đua,
khen thưởng trong toàn đơn vị.
- Làm nhiệm vụ Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị.
- Xây dựng chương
trình, kế hoạch thi đua cho toàn đơn vị trong từng thời kỳ.
- Giúp Thủ trưởng đơn
vị phát động, tổ chức, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trong toàn đơn vị,
kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị.
- Phổ biến các quy định
của Nhà nước, quy định của Ngành về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn
đơn vị.
- Xây dựng quy định,
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong đơn vị.
- Quản lý Quỹ Thi đua -
Khen thưởng của đơn vị theo quy định.
- Quản lý, cấp phát
hiện vật khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đơn vị được khen thưởng.
- Lập báo cáo về công
tác thi đua, khen thưởng của đơn vị gửi NHNN theo đúng thời hạn quy định.
-
Thực hiện công tác lưu trữ tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng tại đơn
vị.
- Các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng đơn vị giao.
Công văn và các mẫu
biểu đính kèm hướng dẫn thực hiện Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Ngân hàng
này thay thế Công văn hướng dẫn số 10354/NHNN-TĐKT ngày 28/11/2006 của Ngân
hàng Nhà nước. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời
về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thi đua - Khen thưởng) để phối hợp xem xét, xử
lý./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Bộ Nội vụ (Ban TĐKT TW để b/c);
- Ban Lãnh đạo NHNN (để b/c);
- Thành viên HĐTĐ Ngành;
- Lưu VP, TĐKT.
|
TL. THỐNG ĐỐC
VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Nguyễn Văn Khách
|