Công văn 11967/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11967/BTC-CST
Ngày ban hành 26/08/2014
Ngày có hiệu lực 26/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Đình Thi
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11967/BTC-CST
V/v: chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu

Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH Styrolution Việt Nam.
(Địa chỉ: Phòng 606, Tầng 6, Tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội)

Bộ Tài chính (Vụ Chính sách Thuế) nhận được văn thư số 20140310/CV của Công ty TNHH Styrolution Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty hay “SVN”) đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

- Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định như sau:

“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

….

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”

- Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:

"2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; ”

- Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định về các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% như sau:

“Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp SVN là công ty được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Công ty Styrolution Korea Ltd. (“SKR”) là công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp Hàn Quốc. Theo đó, SVN sẽ cung cấp cho SKR dịch vụ hỗ trợ thu thập, xử lý các đơn đặt hàng đến từ các khách hàng là các doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam đã thực hiện ký hợp đồng với SKR như: thu thập các đơn đặt hàng của các khách hàng đó và chuyển lại cho SKR; chuyển lại đơn đặt hàng xác nhận của SKR cho khách hàng; cập nhật đơn đặt hàng lên hệ thống, theo dõi tình trạng và cập nhật thông tin về đơn đặt hàng cho cả SKR và khách hàng. Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ, SVN không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào như một đại lý, môi giới hay nhà phân phối của SKR. Trong trường hợp này của SVN, dịch vụ mà SVN cung ứng cho SKR là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Bộ Tài chính trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TCT; Vụ PC; TCHQ;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST2) (9b)

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




Phạm Đình Thi