Hướng dẫn 1185/LĐTBXH-BTXH thực hiện chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Long An ban hành

Số hiệu 1185/LĐTBXH-BTXH
Ngày ban hành 24/09/2007
Ngày có hiệu lực 24/09/2007
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Cao Văn Thu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UBND TỈNH LONG AN
SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1185/LĐTBXH-BTXH

Tân An, ngày 24 tháng 09 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP NGÀY 13/4/2007 CỦA CHÍNH PHỦ

Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội,

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Đối tượng và mức trợ cấp

- Đối tượng sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội: 300.000 đồng/người/tháng (theo Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

- Đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý (bảng 1).

- Đối tượng trợ cấp đột xuất (bảng 2).

- Các đối tượng thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại cộng đồng và đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội của Nhà nước được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí theo quy định hiện hành và khi chết được hỗ trợ mai táng phí mức 2.000.000 đồng/người.

2. Hồ sơ, thủ tục (bảng 3)

3. Thời gian thực hiện trợ cấp

- Đối với các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về trước thì thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 (được truy lĩnh).

- Đối với các đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì thời gian được hưởng chế độ trợ cấp tính từ ngày ghi trong Quyết định của UBND huyện, thị xã.

4. Phương thức thực hiện

- Phòng Nội vụ - Lao động TBXH huyện, thị xã triển khai Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến xã, phường, thị trấn.

- Trên cơ sở danh sách đề nghị của cấp xã, phòng Nội vụ - Lao động TBXH xem xét, tổng hợp danh sách những trường hợp đủ tiêu chuẩn theo quy định, trình UBND huyện, thị xã ra quyết định trợ cấp xã hội theo tinh thần Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

5. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm (ngân sách huyện, thị xã) và nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan, đoàn thể xã hội. Trường hợp cấp huyện không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Chủ tịch UBND huyện có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí trợ cấp cho các đối tượng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.

6. Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ thay thế Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Nghị định số 168/2004/NĐ-CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội; Điều 6 Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh về người tàn tật; Điều 6, Điều 9 Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi; Điều 5 Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi; Quyết định số 16/2004/QĐ-TTg ngày 05/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp đối với hộ gia đình có từ 02 người trở lên không tự phục vụ được do bị hậu quả chất độc hóa học của Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam; các khoản 1, 2, 3 Điều 1 và khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định số 313/2005/QĐ-TTg ngày 02/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với người nhiễm HIV/AIDS và những người trực tiếp quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

Đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện và báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND tỉnh (thay b/c);
- GĐ, các PGĐ Sở;
- UBND huyện, thị xã (chỉ đạo);
- Phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện, thị xã;
- Lưu: VT, BTXH.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Cao Văn Thu

 

BẢNG 1

MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG QUẢN LÝ
(Theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ)

1. Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 120.000 đồng/người/tháng (hệ số 1,0)

Đối tượng từ 18 tháng tuổi trở lên:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

[...]