BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1182/TCT-HTQT
V/v hướng dẫn về chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 04 năm 2015
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà rịa - Vũng tàu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6799/CT-TTral ngày 06/10/2014
của Cục Thuế đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với trường hợp Công ty điện
lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 (sau đây gọi là Công ty) và Nhà thầu Siemens
AktienGesellschaft (Đức) - sau đây gọi là Siemens AG), liên quan đến Dự án Nhà
máy điện Phú Mỹ 3, trong đó bao gồm Hợp đồng bảo trì dài hạn giữa Công ty và
Siemens AG ký ngày 17/5/2002, hiệu lực 18 năm (sau đây gọi là Hợp đồng bảo trì
dài hạn), Đơn hàng phát sinh nâng cấp Tuốc bin Khí (change order số 08-003 giữa
Công ty và Siemens AG ký ngày 4/6/2008) được thỏa thuận theo hợp đồng bảo trì
dài hạn (sau đây gọi là Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí), các Đơn hàng phát sinh
ký giữa Công ty và Siemens AG, Siemens AG- cung cấp máy móc thiết bị cho Công
ty ngoài danh mục phụ tùng chương trình của Hợp đồng bảo trì dài hạn (change
order số 12-002revl ngày 30/3/2012, change order số 12-003 revl ngày 13/3/2012)
- (sau đây gọi là các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết bị). Về vấn đề này, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng Hiệp định thuế trong điều kiện Siemens
AG đã có 01 quyết định miễn thuế cho 01 giai đoạn
Năm 2006, Siemens AG có công văn đề nghị được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Đức trong giai đoạn
từ 2002-2005 đối với thu nhập thu được từ (1) cung cấp thiết bị và phụ tùng ban
đầu và trong thời gian bảo trì và (2) dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam theo hợp
đồng bảo trì dài hạn.
Trong giai đoạn từ 2002-2005, về thủ tục thông báo áp dụng
Hiệp định thuế đối với nhà thầu nước ngoài được hướng dẫn tại Thông tư số 133/2004/TT-BTC
ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính. Theo đó, để được áp dụng Hiệp định, đối tượng
nộp thuế phải nộp hồ sơ đăng ký đề nghị áp dụng Hiệp định cho Cơ quan thuế.
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định của Siemen AG, Tổng cục Thuế đã có
Quyết định số 517/QĐ-TCT ngày 22/5/2007: Siemens AG không phải nộp thuế TNDN đối
với khoản thu nhập thu được từ việc cung cấp thiết bị và phụ tùng ban đầu và
trong thời gian bảo trì và dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam theo Hợp đồng bảo
trì dài hạn liên quan đến Dự án Nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3 trong giai đoạn từ
năm 2002-2005.
Trong giai đoạn từ 2006 đến 2012 về thủ tục thông báo áp dụng
Hiệp định thuế đối với nhà thầu nước ngoài được hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó, về nguyên tắc việc áp dụng Hiệp định
thuế được thực hiện trên cơ sở nhà thầu nước ngoài tự kê khai (và tự chịu trách
nhiệm đối với việc kê khai này) về quyền được áp dụng Hiệp định thuế. Việc Cơ
quan thuế đã ban hành quyết định miễn thuế đối với nhà thầu nước ngoài cho 01
giai đoạn không có nghĩa là nhà thầu nước ngoài được tự động miễn thuế cho
(các) giai đoạn tiếp theo của cùng một hợp đồng. Do đó, Siemens AG không được tự
động miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động cung cấp thiết bị, phụ tùng và dịch
vụ thực hiện ngoài Việt Nam trong khuôn khổ Hợp đồng bảo trì dài hạn cho giai
đoạn từ 2006-2012.
Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty bổ sung hồ sơ áp dụng Hiệp
định thuế để xem xét miễn thuế theo quy định. Trường hợp đã quá thời hạn được
áp dụng Hiệp định thuế theo quy định (Khoản 1, Điều 6 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính), Siemens AG không được
xem xét miễn thuế theo Hiệp định và Công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về
thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 hoặc
Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính, tùy vào thời
điểm đề nghị áp dụng Hiệp định.
2. Về việc xác định mối quan hệ giữa Hợp đồng bảo trì dài hạn
và Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí, các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết bị Quy
định tại Hợp đồng bảo trì dài hạn:
"4.1.1 Giá tổng quát
Căn cứ vào tình hình Bên Bán thực hiện các công việc và thực
hiện các nghĩa vụ khác phát sinh từ hoặc có liên quan đến Hợp đồng này, Bên Mua
sẽ thanh toán cho Bên Bán phí huy động, phí bảo trì (cố định hàng tháng và phí
bảo trì (biến động hàng tháng) được điều chỉnh bởi Nhân tố trượt giá áp dụng
cho thời điểm xuất hóa đơn theo các quy định tại Chương 4, Chương 6 và Phụ lục E. Giá hợp đồng sẽ
là tổng cộng tương ứng của phí huy động, phí bảo trì (cố định hàng tháng), phí
bảo trì (biến động hàng tháng), mỗi phí sẽ có thể được điều chỉnh
theo Hợp đồng này, cộng thêm các khoản thanh toán thêm mà Bên Bán được hưởng
theo Hợp đồng này.
Bên Bán đã và
xem như đã đồng ý rằng Giá hợp đồng là đủ cho việc thực hiện công việc
và tất cả các nghĩa vụ khác phát sinh từ hoặc có liên quan đến Hợp đồng này tại
ngày hiệu lực, nhưng các bên công nhận rằng Giá hợp đồng sẽ có thể
được điều chỉnh bởi nhân tố trượt giá và các Đơn hàng thay đổi (Đơn
hàng phát sinh) được hợp đồng này cho Phép trong thời gian thực hiện các
công việc. "
"6.1 Yêu cầu thay đổi
6.1.1 Bên Mua hay Bên Bán đều có thể yêu cầu thay đổi một điều
gì thuộc tính chất công việc hay dịch vụ đã được dự tính trong Hợp đồng này và
yêu cầu đó phải mô tả thay đổi với các chi tiết hợp lý và phải xác định lý do
thay đổi. Để tránh những mơ hồ,
bất kỳ thay đổi nào có liên quan đến Công trình phát sinh do thay đổi luật lệ sẽ
được coi là thuộc tính chất công việc hay dịch vụ đã được do tính trong Hợp đồng
này. Nếu thay đổi được chấp thuận bởi Bên kia, thì các điều chỉnh đối với công
trình, giá cả hợp đồng, chương trình và những điều khoản thích hợp khác trong Hợp
đồng này sẽ được sự đồng ý của các Bên và phải được ghi nhận lại bằng
văn bản "lệnh thay đổi" (change order - Đơn hàng
phát sinh) hay "Điều chỉnh hợp đồng " trước khi thực hiện thay đổi
theo phân trình bày J Các lệnh thay đổi và điều chỉnh Hợp đồng có hiệu lực chỉ
khi các Bên đã ký.
6.1.2 Khi các Bên đồng ý Lệnh thay đổi theo Khoản 6.1.1, Bên Bán sẽ bắt đầu thực hiện tích cực công việc
mà Lệnh thay đổi yêu cầu.
6. 1. 3 Tất cả các công việc, hạng mục bộ phận, vật tư, thiết
bị, hàng tiêu dùng,
dịch vụ. Công nhân và các việc khác thường xuyên hay tạm thời
cần thiết, một cách rõ ràng hay chỉ là hàm ý, để bất kỳ thay đổi nào sẽ được coi như hình thành một
phần của công trình và chi phí của việc đó sẽ được tính vào số tiền được xác định
trong Lệnh thay đổi. Mọi thay đổi ghi trong Lệnh thay đổi sẽ được thực hiên phù
hợp với các điều khoản của Hợp đồng này.
6.1.4 Bên Bán sẽ không tuân theo bất kỳ yêu cầu nào bằng
thư điện tử hay bằng miệng để thay đổi công trình mà Bên Mua tiếp nhận. Nếu Bên
Bán tuân theo bất kỳ yêu cầu nào bằng thư điện tử hay bằng miệng để thay đổi
công trình mà Bên Mua tiếp nhận, thực hiện, Thay đổi đó sẽ tính vào chi phí và
rủi ro của Bên Bán và thực hiện Thay đổi đó sẽ không sửa đổi hoặc sẽ không giải thoát Bên Bán khỏi những nghĩa vụ
hoặc trách nhiệm pháp lý của Bên Bán phát sinh từ hay có thể liên quan đến Hợp
đồng này.
6.1.5 Ngoại
trừ khi thông báo ngược lại do Bên Mua nêu ra cho Bên Bán, Bên Bán sẽ tiếp
tục thực hiện Công trình trong suốt thời gian Lệnh thay đổi được thương lượng. "
Theo các quy định nêu trên, bên bán (Siemens AG) có quyền đề
xuất thay đổi (change order) phù hợp với các điều khoản nêu trong Hợp đồng bảo
trì dài hạn. Nếu bên mua (Công ty) đồng ý, phạm vi công việc và giá trị Hợp đồng
bảo trì dài hạn phải được điều chỉnh lại.
Tại Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp
máy móc thiết bị đều có quy định như sau;
1.
Introduction
This
Change order No.08-O03 (this "change Order") is agreed to pursuant to
thai certain Long Term Maintenance Contract, dated 17th May 2002 ("the
Contract ") by and between Siemens Aktiengesellschaft ("Seller" ) and Phu My 3 BOT Power Company Ltd ("Buyer
" ). This Change Order as submitted by one Party to the other shall
constitute a request for a Change Order. Upon its contersignate in the space
provided below, this Changr order shall constitute a Change order within the
meaning ofthe Contract. "
1.Giới
thiệu
Lệnh
Thay đổi số 08-003 (lệnh thay đổi") được thống nhất theo quy định tại Hợp
đồng bảo trợ dài hạn ngày 17 tháng 5 năm 2002 ("Hợp đồng") giữa
và bởi Siemens Aktiengesellschaft ("Bên bán") và Công ty TNHH điện lực
BOT Phú Mỹ 3 ("Bên mua"). Lệnh thay đổi này do một Bên đề xuất cho
Bên càn lại sẽ tạo thành một yêu cầu lập Lệnh thay đổi. Với chữ ký được cung cấp
dưới đây, Lệnh thay đổi này sẽ tạo thành một Lệnh Thay đổi trong ý nghĩa của Hợp
đồng.
Như
vậy các điều khoản tại Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp
máy móc, thiết bị đều chịu sự chi phối bởi các điều khoản liên quan tại Hợp đồng
bảo trì dài hạn.
Tuy
nhiên, tại Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết
bị còn có điều khoản sau đây:
"13.
Other terms and Conditions
The
terms and conditlons ofthe Contract shall govern this Chang Order and remain in
full force and effect except for the provisions of this Change Order
specifcally providing other which shall supersede those under the
Contract. "
"13.
Các điều khoản khác
Các
điều khoản và điều kiện của hợp đồng sẽ điều chỉnh Lệnh thay đổi này và vẫn
có đầy đủ và có hiệu lực, trừ các quy định riêng của lệnh thay đổi này sẽ thay
thế những quy định của hợp đồng.
Theo
đó, trường hợp Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy móc,
thiết bị không có các quy định riêng thay thế các quy định tại Hợp đồng bảo trì
dài hạn thì các Đơn hàng này được coi là 1 phần của Hợp đồng bảo trì dài hạn.
Trường
hợp Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết bị
có các quy định riêng, thay thế các quy định tại Hợp đồng bảo trì dài hạn thì
các Đơn hàng này không được coi là 1 phần của Hợp đồng bảo trì dài hạn, mà là
các Đơn hàng mới và riêng lẻ
3.
Về việc áp dụng Thông tư về thuế nhà thầu để xác định nghĩa vụ thuế
3.1.
Trường hợp Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy
móc, thiết bị có các quy định hoàn toàn giống các quy định tại Hợp đồng bảo trì
dài hạn thì các Đơn hàng này được coi là 1 phần của Hợp đồng bảo trì dài hạn và
áp dụng Thông tư hướng dẫn về thuế nhà thầu như sau
3.
1. 1. Giai đoạn từ 2002 - 15/02/2005: áp
dụng Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
3.
1.2. Giai đoạn từ 16/02/2005 - 1 7/01/2009:
áp dụng Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
Mục
V, Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
cho Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 06/8/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thuế áp dụng đối với các tổ chức cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư
theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối
với Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định
phương pháp nộp thuế, xác định số thuế Phải nộp quyết toán thuế được tiếp tục
thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998
và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 cho đến khi kết thúc Hợp đồng.
Trường hợp kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có việc gia hạn đối với
Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn Hợp đồng thực
hiện như hướng dẫn tại Thông tư này "
Căn
cứ hướng dẫn nêu trên, do Công ty đã ký Hợp đồng bảo trì dài hạn ngày 17/5/2002
với Siemens AG trước ngày Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 có
hiệu lực nên việc xác định nghĩa vụ, phương pháp nộp thuế, xác định số
thuế phải nộp, quyết toán thuế được tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông
tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999
của Bộ Tài chính.
Theo
quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài
chính, nhà thầu nước ngoài (Siemens AG) ký Hợp đồng bảo trì dài hạn với
Công ty sẽ thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này. Cụ thể như sau:
Trường
hợp tại Hợp đồng bảo trì dài hạn quy định rõ giá trị phần việc nhà thầu nước
ngoài (Siemens AG) thực hiện hoàn toàn ngoài Việt Nam thì phần công việc này
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN). Đối với các phần công việc khác được thực hiện tại Việt Nam thuộc
đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC.
Trường
hợp tại Hợp đồng bảo trì dài hạn quy định là phần việc thực hiện ở ngoài Việt
Nam nhưng thực tế thực hiện tại Việt Nam thì thu nhập từ việc thực hiện phần việc
đó được xác định là thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Trường
hợp tại Hợp đồng bảo trì dài hạn giữa Công ty và Siemens AG không tách riêng được
giá trị từng phần công việc nhà thầu nước ngoài thực hiện tại Việt Nam thì toàn
bộ giá trị Hợp đồng bảo trì dài hạn sẽ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế
TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC
3.1.3.
Giai đoạn từ 18/01/2009 - 26/5/2012: áp
dụng Thông tư số 134/2008/TT BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kính doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
-
Tại Phần C, Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn:
"Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ
01/01/2009, thay thế cho Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. . . ".
-
Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 19/10/2009
của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn
như sau:
"Điều
2. Bổ sung vào sau khổ thứ nhất, Phần C Thông tư số 134/2008/TT-BTC như sau.'
Trường
hợp các hợp đồng thầu phụ ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu
lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT. thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Căn
cứ hướng dẫn nêu trên, do Công ty ký Hợp đồng bảo trì dài hạn ngày 17/5/2002 với
Siemens AG trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực nên việc xác định
nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số
05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối
với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp
đồng.
3.1.4.
Giai đoạn từ 27/5/2012 - 31/12/2013: áp
dụng Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ tài Chính hướng
dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Điều
18. Hiệu lực thi hành, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn:
"1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngay kể từ ngày ký thay thế Thông
tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, . . "
2.
Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được kí kết trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thuế hiện
như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng, trừ các
trường hợp sau:
- Đối
với các Hợp đồng nhà thầu, hợp đồng thầu phụ đang áp dụng tỷ lệ % thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế theo quy định tại các Thông tư trước đây
cao hơn tỷ lệ tại Thông tư này thì áp dụng tỷ lệ tại Thông tư này kể từ ngày
01/3/2012."
Căn
cứ hướng dẫn nêu trên, do Công ty ký Hợp đồng bảo trì dài hạn ngày 17/5/2002 với
Siemens AG trước ngày Thông tư số 60/2012/TT-BTC có hiệu lực nên việc xác định
nghĩa vụ, phương pháp nộp thuế, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế được
tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998
của Bộ Tài chính và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 của Bộ Tài chính.
3.2.
Trường hợp Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy
móc, thiết bị có các quy định riêng thay thế các quy định tại Hợp đồng bảo trì
dài hạn thì các Đơn hàng này không được coi là 1 phần của Hợp đồng
bảo trì dài hạn mà được coi như Hợp đồng mới và áp dụng Thông tư
hướng dẫn về thuế nhà thầu có hiệu lực pháp lý tại thời điểm ký và thực
hiện các Đơn hàng này.
4.
Về việc áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Đức
4.1
Trường hợp Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí và các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết
bị được coi là một phần của Hợp đồng bảo trì dài hạn (ký ngày 17/5/2002, thời hạn
hiệu lực 18 năm) thì việc thực hiện Hợp đồng giữa Công ty và Siemens AG, bao gồm:
cung cấp máy móc, thiết bị, phụ tùng, nhân lực, vật tư, thực hiện bảo trợ, tiểu
tu, đại tu Nhà máy điện Phú Mỹ 3 cho Công ty đã tạo thành cơ sở thường trú của
Siemens AG tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Cơ sở thường
trú của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đức. Cụ thể:
"3.
Một địa điểm xây dựng hay công trình xây dựng hoặc lắp đặt sẽ tạo nên một cơ sở thường trú chỉ khi địa điểm hay công trình
đó kéo dài hơn 6 tháng.
Theo
đó, Siemens AG có nghĩa vụ nộp thuế TNDN tại Việt Nam trên phần lợi tức
phân bổ cho cơ sở thường trú mà Siemens AG có tại Việt Nam theo quy định
tại Khoản 1, Điều 7. Lợi tức doanh nghiệp của Hiệp định thuế giữa Việt
Nam - Đức. Cụ thể:
"1.Lợi
tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó. trừ trường
hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một
cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh
doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh
thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường
trú đó. "
Liên
quan đến Điều 7 về lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú, Nghị định thư Hiệp định
thuế giữa Việt Nam và Đức quy định:
"2a.
Liên quan đến Điều 7
Tại
một Nước ký kết nơi có đặt trụ sở thường
trú, không có khoản lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một công trình xây dựng hay
dự án xây dựng hoặc dự án lắp ráp trừ các khoản lợi tức là kết quả của
chính các hoạt động đó. Lợi tức phát sinh từ việc cung cấp máy móc hoặc thiết bị
có liên quan đến các hoạt động nêu trên và do cơ sở thường trú chính hoặc
bất kỳ cơ sở thường trú nào khác của một xí nghiệp hoặc của một bên thứ
ba thực hiện sẽ không được phân bổ cho công trình xây dựng hay dự án xây dựng
hoặc lắp đặt đó."
Theo
quy định tại Khoản 2.a Nghị định thư, thu nhập từ việc cung cấp máy móc thiết bị
do cơ sở thường trú thu được sẽ không được phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt
Nam. Do đó, Siemens AG được miễn thuế TNDN tại Việt Nam đối với phần thu nhập từ
cung cấp máy móc, thiết bị theo Hợp đồng bảo trì dài hạn ký với Công ty. Tuy
nhiên, Siemens AG chỉ được xem xét áp dụng Hiệp định trong thời hạn 3 năm tính
từ thời điểm nộp hồ sơ theo tinh thần của Khoản 1, Điều 6. Thông
tư số 205/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính.
4.2
Trường hợp các Đơn hàng nâng cấp Tuốc bin Khí, Đơn hàng cung cấp máy
móc thiết bị không được coi là 1 phần của Hợp đồng bảo trì dài hạn mà được coi
như các Hợp đồng mới:
Do
việc thực hiện Hợp đồng bảo trì dài hạn (ký ngày 17/5/2002) có thời hạn hiệu lực
18 năm nên đã tạo thành cơ sở thường trú của Siemens AG tại Việt Nam theo quy định
tại Khoản 3, Điều 5. Cơ sở thường trú của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đức.
Việc thực hiện các Đơn hàng cung cấp máy móc, thiết bị của Siemens AG là để
Siemens AG tiến hành cùng với các đợt bảo trì tiểu tu, đại tu đối với Nhà máy
điện Phú Mỹ 3 theo Hợp đồng bảo trì dài hạn nên việc cung cấp máy móc, thiết bị
của Siemens AG theo các Đơn hàng này có liên quan đến cơ sở thường trú mà
Siemens AG có tại Việt Nam. Do đó, thu nhập từ việc thực hiện Đơn hàng cung cấp
máy móc thiết bị cho Công ty trong trường hợp này cũng là thu nhập phát sinh
từ cơ sở thường trú của Slemens AG tại Việt Nam.
Việc
xác định phân bổ thu nhập cho cơ sở thường trú của Siemens AG tại Việt Nam đã
được hướng dẫn tại điểm 4.1 công văn này.
Tổng cục Thuế thông
báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Các Vụ: CST, PC - BTC;
- Các Vụ CS, PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUÔC TẾ
Nguyễn Đức Thịnh
|