Công văn số 11693 TC/CST ngày 10/11/2003 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002
Số hiệu | 11693TC/CST |
Ngày ban hành | 10/11/2003 |
Ngày có hiệu lực | 10/11/2003 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 11693/TC/CST |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2003 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Để hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06/6/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định GATT), Bộ Tài chính đã dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP trên cơ sở các quy định của Nghị định 60 và các nguyên tắc của Hiệp định GATT.
Bản dự thảo Thông tư đã nhiều lần được gửi lấy ý kiến tham gia của các Bộ, ngành và khối doanh nghiệp ở hai miền Bắc và Nam. Ngày 6/11/2003, Bộ Tài chính đã tiến hành họp với đại diện các Bộ: Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư không tham dự họp) để lấy ý kiến tham gia lần cuối cho bản dự thảo Thông tư. Tại cuộc họp này, các bộ, ngành về cơ bản đã thống nhất với nội dung dự thảo thông tư. Trước khi ký ban hành Thông tư, Bộ Tài chính xin báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về một số nội dung quan trọng liên quan đến dự thảo bản Thông tư để hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2002/NĐ-CP này như sau:
1. Về đối tượng áp dụng:
- Nghị định 60/2002/NĐ-CP được ban hành ngày 6/6/2002 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2002 quy định đối tượng được áp dụng việc xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (Hiệp định về trị giá tính thuế theo GATT) là: "Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng thương mại có xuất xứ từ các nước hoặc các tổ chức quốc tế mà Việt Nam ký cam kết thực hiện trị giá tính thuế GATT".
Trên thực tế, cho đến nay, Việt Nam chỉ ký kết điều khoản cụ thể, cam kết thực hiện giá tính thuế theo GATT với Mỹ và các nước ASEAN (cho các mặt hàng nằm trong danh Mục CEPT).
- Ngày 25/5/2002 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số 41/2002/PL-UBTVQH về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế có hiệu lực thi hành từ 1/9/2002. Pháp lệnh này quy định:
. Nhà nước Việt Nam phải áp dụng MFN trong thương mại quốc tế trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, có đi có lại và cùng có lợi (Điều 4);
. Nhà nước Việt Nam phải áp dụng một phần hay toàn bộ MFN trong trường hợp MFN mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định áp dụng MFN (Điều 6);
. MFN trong thương mại hàng hoá được áp dụng đói với những quy định và thủ tục liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá (Điều 7);
Theo Pháp lệnh này, những nước mà Việt Nam đã ký kết Điều Khoản MFN cũng sẽ được hưởng đối xử tối huệ quốc liên quan đến cách xác định trị giá tính thuế nhập khẩu. Như vậy, khi Việt Nam bắt đầu thực hiện các nguyên tắc của Hiệp định trị giá tính thuế theo GATT cho Mỹ và các nước ASEAn cũng sẽ được xem là cam kết thực hiện các nguyên tắc của Hiệp định về trị giá tính thuế theo GATT cho các nước khác mà Việt Nam đã ký MFN trên cơ sở bình đẳng và có đi có lại theo nguyên tắc MFN.
Trong mối liên hệ với quy định về MFN như trên, để hướng dẫn Nghị định 60/2002/NĐ-CP về đối tượng thực hiện, Thông tư đã được dự thảo theo hướng bao gồm các hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ, khối liên minh quốc gia mà Việt Nam đã ký kết thực hiện xác định trị giá tính thuế theo GATT theo đúng quy định tại Nghị định. Tuy nhiên, hiện nay có hai phương án có thể được vận dụng trên thực tế đối với quy định này:
Phương án I: Đối tượng áp dụng là bao gồm tất cả hàng hoá từ các nước, quốc gia và vùng lãnh thổ, liên minh mà Việt Nam đã ký kết điều khoản MFN.
- Với phương án này đối tượng thực hiện sẽ bao gồm hàng hoá nhập khẩu từ 89 nước mà Việt Nam đã có ký kết điều khoản MFN, với tổng kim ngạch xuất khẩu vào Việt Nam cho 9 tháng đầu năm 2003 là17.735,24 triệu USD, chiếm 98.63% tổng nhập khẩu của Việt Nam (chưa loại trừ các mặt hàng hiện đang thuộc diện áp dụng giá tính thuế tối thiểu).
- Nếu thực hiện theo phương án này, sẽ thuận lợi trong đối ngoại và đàm phán gia nhập WTO, đơn giản trong thực hiện. Tuy nhiên, do những hạn chế hiện nay của Hải quan trong quản lý thực hiện về trang thiết bị và hệ thống cơ sở dữ liệu, việc áp dụng các nguyên tắc của Hiệp định xác định trị giá theo GATT ngay lập tức đối với hầu như tất cả hàng hoá nhập khẩu (chỉ loại trừ hàng đang chịu giá tính thuế tối thiểu) có thể sẽ mang lại nhiều tác động chưa thể lường trước. Đặc biệt, đáng lo ngại nhất là đối với những hàng hoá nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước trong khu vực ( hơn là hàng hoá từ các nước đã phát triển).
Phương án II: đối tượng áp dụng sẽ bao gồm:
1. Tất cả hàng hoá từ các nước, quốc gia và vùng lãnh thổ, liên minh mà Việt Nam đã ký kết điều khoản MFN.
2. Đồng thời các nước, quốc gia, vùng lãnh thổ này trên thực tế hiện nay có áp dụng việc xác định giá tính thuế theo GATT với hàng hoá nhập khẩu từ Việt Nam (có đi có lại).
- Với phương án này, trước mắt sẽ thực hiện ngay đối với hàng hoá từ Mỹ và các nước ASEAN. Trong thời gian tiếp theo (Khoảng 1 năm), Bộ Tài chính sẽ kết hợp với các Bộ, ngành liên quan để xác định rõ và công bố danh sách những nước trên thực tế có áp dụng phạm vi hàng hoá từ các nước khác sẽ áp dụng Nghị định 60 vì hiện nay chưa có đầy đủ số liệu thống kê để xác định cụ thể phạm vi hàng hoá sẽ thuộc đối tượng thực hiện.
- Phương án này sẽ có thuận lợi là đảm bảo an toàn trong thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện theo phương án này sẽ có thể gây bất lợi trong đối ngoại, đàm phán WTO. Đồng thời việc thực hiện có thể bị động do bất cứ nước nào trong số 89 nước đã ký kết điều khoản MFN với Việt Nam đều có thể đáp ứng ngay yêu cầu có đi có lại (như quy định tại Mục (2) nêu trên.
Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép thực hiện theo phương án 2.
2. Bảo lưu bảng giá tối thiểu
- Điều 17 Nghị định 60/2002/NĐ-CP quy định việc bảo lưu áp dụng hạn chế bảng giá tối thiểu đối với một số mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 60/2002.
- Thực tế quy định của Hiệp định trị giá tính thuế theo GATT có cho phép các nước có thể bảo lưu việc áp dụng giá tính thuế tối thiểu trong một thời gian nhất định, nếu thoả thuận được với các nước đối tác. Tháng 10/2003 vừa qua, trong tài liệu gửi WTO để phục vụ cho phiên đàm phán tới, Việt Nam đã chính thức đề xuất bảo lưu việc áp dụng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu đối với một lộ trình loại bỏ dần cho đến tháng 7/2007 để có thể đàm phàn, thoả thuận với các nước đối tác WTO.
- Trên thực tế, cân nhắc tình trạng gian lận trong thương mại và tỷ trọng số thu từ thuế nhập khẩu hiện nay (48,3% tổng số thu NSNN), đồng thời cân nhắc nội dung về đối tượng thực hiện (như đề cập ở phần trên) thì việc áp dụng giá tính thuế nhập khẩu là nhất thiết cần được duy trì.
- Tuy nhiên, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành đều dự kiến đây có thể là một phía Mỹ hiểu rằng Việt Nam đã cam kết không áp dụng giá tính thuế tối thiểu đối với hàng hoá nhập khẩu từ Mỹ.
Về vấn đề này, Bộ Tài chính chủ định không đề cập nội dung này trong Thông tư hướng dẫn Nghị định 60/2002 mà sẽ nghiên cứu ban hành một văn bản khác quy định về việc áp dụng bảng giá tính thuế tối thiểu đối với một số hàng hoá nhập khẩu và xây dựng lộ trình cụ thể loại bỏ dần Bảng giá tính thuế tối thiểu có cân nhắc tới sức ép thực tế đàm phán WTO.
3. Vấn đề đính kèm Bản dịch tiếng Việt của Hiệp định xác định trị giá theo GATT: