Công văn hướng dẫn bổ sung thông tư số 42/TCHQ-GSQL

Số hiệu 1163/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 09/04/1997
Ngày có hiệu lực 09/04/1997
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1163/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 1997

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1163/TCHQ-GSQL NGÀY 9 THÁNG 4 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 42/TCHQ-GSQL

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Theo báo cáo của một số Cục Hải quan thành phố về một số vướng mắc trong thực hiện Thông tư số 42/TCHQ-GSQL ngày 22-3-1997. Sau khi xem xét, Tổng cục hướng dẫn bổ sung một số điểm sau đây:

1- Hàng hoá nhập khẩu dưới dạng quà biếu khi làm thủ tục Hải quan cần phân biệt hai trường hợp:

a) Hàng quà biếu nhập khẩu là vật đơn lẻ nguyên chiếc không thể tách rời thì đơn vị tính là một chiếc, một đôi, một bộ... theo danh mục hàng hoá xuất, nhập khẩu Việt Nam, trường hợp này không khống chế theo trị giá hàng hoá.

b) Hàng quà biếu nhập khẩu không phải là đơn chiếc, thì phải tính theo trị giá hàng hoá (căn cứ vào bảng giá quy định của Bộ Tài chính).

Không cho phép nhận quà biếu thuộc những mặt hàng Nhà nước phải quản lý bằng hạn ngạch, bằng định hướng.

Đối với hàng quà biếu nhập khẩu thì tuỳ tính chất mặt hàng, đối tượng nhận hàng để làm thủ tục, thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, và các loại thuế khác theo các quy định của pháp luật.

2- Hải quan cửa khẩu chỉ lập biên bản vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính đối với hàng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu theo hạn ngạch, và định hướng không cho phép nhập khẩu dưới dạng quà biếu. Quyết định xử phạt vi phạm nhập khẩu dưới dạng quà biếu. Quyết định xử phạt vi phạm phải căn cứ vào Điều 9, Nghị định số 16/CP ngày 20-03-1996 của Chính phủ.

Theo quy định tại điểm 1 của Thông tư 42/TCHQ-GSQL ngày 22-03-1997 thì việc giải quyết thủ tục hải quan đối với lô hàng quà biếu nhập khẩu có trị giá vượt 10% của 20 triệu đồng phải báo cáo về Tổng cục, nay Tổng cục trưởng uỷ quyền cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết các trường hợp nêu trên, với điều kiện chỉ các lô hàng có vận đơn lập trước ngày 22-03-1997 và chỉ được giải quyết tồn đọng đến hết ngày 30-4-1997. Các lô hàng có trị giá vượt 10% của 20 triệu đồng mà vận đơn lập từ ngày 22-3-1997 trở đi thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo.

3- Cục Hải quan tỉnh, thành phố không cấp giấy phép đối với hàng quà biếu nhập khẩu.

Hải quan cửa khẩu giải quyết thủ tục tại cửa khẩu đối với một đơn vị hàng của lô hàng đơn lẻ hoặc một lô hàng quà biếu có trị giá theo quy định.

Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo giải quyết (không cấp giấy phép) đối với các lô hàng vượt trị giá theo sự uỷ quyền của Tổng cục trưởng tại điểm 2 nêu trên.

4- Hàng quà biếu gửi cho các tổ chức Nhà nước (được hiểu là bao gồm các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng - nay là Chính phủ, không bao gồm các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh) cần được phân biệt rõ 2 trường hợp: hàng quà biếu và hàng viện trợ nhân đạo.

- Với hàng là quà biếu thì phải có ý kiến của Bộ, ngành chủ quản hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đề nghị Hải quan cho phép được nhận.

- Hàng viện trợ nhân đạo phải có ý kiến của Bộ Tài chính xác nhận và đồng ý cho nhận, được miễn thuế.

- Quà biếu cho các tổ chức Nhà nước thì không hạn chế số lượng, trị giá.

5- Các trường hợp quà biếu là các loại xe chuyên dụng, xe thi công chỉ giải quyết thủ tục nhập khẩu mỗi lần một xe và phải nộp đủ các loại thuế theo quy định. Riêng xe gắn máy và ô tô các loại đã lỡ gửi về thì phải lập biên bản vi phạm chính sách mặt hàng để xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định và thu đủ các loại thuế.

Các trường hợp quà biếu là xe ôtô, xe gắn máy đã lỡ gửi về từ 2 xe trở lên phải báo cáo về Tổng cục xin ý kiến chỉ đạo.

6- Các loại hàng không mang tính chất quà biếu như hàng đền bù hư hỏng, hàng mẫu, hàng quảng cáo, hàng gửi bổ sung có số lượng ít của các hợp đồng gia công liên doanh đầu tư (nguyên phụ liệu, nhãn mác, trang thiết bị vật tư kỹ thuật đơn chiếc) của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các công ty liên doanh gia công đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu thì Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo Hải quan cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu bình thường, yêu cầu xuất trình hợp đồng gia công, nộp đủ thuế theo luật định (không phải cấp giấy phép nhập khẩu) và quản lý phần vật tư nguyên liệu này theo chế độ quản lý hàng gia công, cân đối đầu vào và đầu ra, ngăn chặn các trường hợp lợi dụng để trốn thuế nhập khẩu.

7- Các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch đăng ký từ ngày 22-3-1997 trở lại đây đều phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 42/TCHQ-GSQL ngày 22-3-1997.

Trong quá trình thực hiện có những vướng mắc khó khăn nổi lên thì phải báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết.

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)