Công văn 11516/BTC-CST năm 2014 về xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng đối với 32 xe ô tô tạm nhập tái xuất của dự án ADB1 và WB1 của Bộ Tài chính
Số hiệu | 11516/BTC-CST |
Ngày ban hành | 18/08/2014 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11516/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: Bộ Giao thông vận tải
Bộ Tài chính nhận được công văn số 7181/BGTVT-TC ngày 18/6/2014 của Bộ Giao thông vận tải và phiếu chuyển công văn số 4659/VPCP-KTTH ngày 23/6/2014 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Bộ Giao thông vận tải đề nghị hướng dẫn thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với 32 xe ô tô tạm nhập tái xuất của dự án ADB1 và WB1. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 66 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định xử lý phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế quy định:
Việc xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế đã xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật pháp luật đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức xử phạt theo quy định của Nghị định này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hiệu giải quyết khiếu nại.
Tại thời điểm chuyển giao các 32 ô tô tạm nhập tái xuất cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp (thời điểm chuyển mục đích sử dụng xe ô tô là năm 1999) nên quy định về chính sách thuế GTGT và thuế TTĐB tại thời điểm đó như sau:
Tại khoản 4 Điều 22 Luật thuế TTĐB năm 1998 quy định: Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
Tại khoản 4 Điều 24 Luật thuế GTGT năm 1997 quy định: Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn năm năm trở về trước. Kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp 32 xe ô tô nhập khẩu dưới hình thức tạm nhập, tái xuất phục vụ cho Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 1A (ADB1,WB1) sau đó được điều chuyển cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải vào năm 1999 thì đến nay đã hết thời hiệu truy thu thuế GTGT và thuế TTĐB.
Đối với 12 xe ô tô được bán đấu giá năm 2014 thì đơn vị bán đấu giá thực hiện theo quy định như đối với hoạt động bán tài sản nhà nước.
Bộ Tài chính trả lời để Bộ Giao thông vận tải biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |