Công văn 10844/BTC-CST năm 2021 về ban hành văn bản quy định thu phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 10844/BTC-CST |
Ngày ban hành | 20/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 20/09/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10844/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2021 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 17/11/2020, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) số 72/2020/QH14. Luật có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
- Tại Điều 45 Luật BVMT quy định:
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan nhà nước ở trung ương.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Tại điểm c khoản 4 Điều 169 Luật BVMT quy định bãi bỏ 03 khoản phí tại mục IX Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí gồm: Phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi; Phí thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu phế liệu, xử lý chất thải nguy hại và Phí xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cần sớm ban hành văn bản quy định thu phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường (sau đây gọi chung là cấp giấy phép) thuộc thẩm quyền quy định tại Luật BVMT, đảm bảo có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.
Liên quan đến việc ban hành văn bản quy định thu phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường của địa phương, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng Nghị định và Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT và đã gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về 02 dự án này (công văn số 3634/BTNMT-TCM ngày 02/7/2021 xin ý kiến về dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT và công văn số 4377/BTNMT-TCMT ngày 04/8/2021 gửi xin ý kiến về dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật BVMT). Trong 02 dự thảo Nghị định và Thông tư có quy định chi tiết về quy trình, thủ tục thẩm định cấp giấy phép môi trường.
2. Tại Điều 6 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí quy định:
Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm quy định theo quy định tại Luật phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình Bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh)....
b) Đề án thu phí gồm: phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí....
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý; thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
Căn cứ quy định nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng đề án thu phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan địa phương thực hiện.
3. Trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường (tại công văn số 5308/BTNMT-KHTC ngày 30/8/2021), Bộ Tài chính đã có công văn số 10845/BTC-CST ngày 20/9/2021 gửi xin ý kiến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về dự thảo Thông tư quy định thu phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thực hiện.
4. Đối với phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan địa phương thực hiện
Đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 hướng dẫn về: danh mục, nguyên tắc xác định mức thu, căn cứ xây dựng mức thu, miễn giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Ngày 25/8/2021, Bộ Tài chính đã có công văn số 9717/BTC-CST xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 85/2019/TT-BTC. Trong đó, khoản phí thẩm định cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi đã được thay thế bằng phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan địa phương thực hiện.
Để đảm bảo ban hành văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022, theo đúng quy định của Luật BVMT, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
- Nghiên cứu quy trình thẩm định cấp giấy phép môi trường quy định tại Luật BVMT, dự thảo Nghị định, dự thảo Thông tư quy định chi tiết Luật BVMT.
- Tham khảo Đề án thu phí của Bộ Tài nguyên và Môi trường và dự thảo Thông tư thu phí thẩm định cấp giấy phép môi trường do cơ quan trung ương thẩm định - gửi kèm công văn số 10845/BTC-CST ngày 20/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC, để xây dựng đề án thu phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định thu phí thẩm định cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép môi trường do cơ quan địa phương thực hiện và bãi bỏ quy định thu phí thẩm định cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi do cơ quan địa phương thực hiện, theo thẩm quyền quy định.
Cảm ơn sự phối hợp công tác của quý cơ quan./.