Công văn 10253/BTC-TCHQ năm 2013 nội dung dự thảo Quyết định về quản lý xe ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10253/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 06/08/2013
Ngày có hiệu lực 06/08/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10253/BTC-TCHQ
V/v Nội dung dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xe ngoại giao

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5017/VPCP-KTTH ngày 21/6/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc giao Bộ Tài chính hoàn thiện lại dự thảo Quyết định về quản lý xe ngoại giao, Bộ Tài chính xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải trình các nội dung cụ thể như sau:

1. Về ý kiến chỉ đạo: Quy định về thuế đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy đã được tạm nhập khẩu miễn thuế của đối tượng ngoại giao khi được phép nhập khẩu, chuyển nhượng cho đối tượng không được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao áp dụng theo quy định như đối với xe đã qua sử dụng nhập khẩu thương mại.

Bộ Tài chính xin tiếp thu như sau:

Căn cứ quy định hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu (bao gm cả xe ô tô) thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế khi thay đổi mục đích sử dụng (bao gồm cả chuyển nhượng), tại khoản 4, Điều 9 dự thảo Quyết đnh (gửi kèm công văn số 5793/BTC-TCHQ) quy định:

"4. Chính sách thuế đi với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:

a. Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỉ giá tại thời điểm chuyển nhượng xe, trong đó trị giá nh thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam tại thời điểm chuyển nhượng; thuế sut đ tính thuế nhập khẩu không phân biệt xe khi nhập khẩu ban đầu là xe mới hay xe đã qua sử dụng theo mức thuế sut của xe mới tại thi điểm chuyển nhượng. Thời điểm chuyển nhượng xe:

a1. Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 quy định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe.

a2. Đối với đối tượng nêu tại khoản 2, 3 Điều 2 quy định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.

b. Người mua xe không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 quy định này có trách nhiệm kê khai, tính thuế, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định".

Thực hiện ý kiến chỉ đạo trên của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ quy định tại Quyết định 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng và Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 36/2011/QĐ-TTg (riêng đối với xe gắn máy 2 bánh: căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì mặt hàng xe gắn máy 2 bánh đã qua sử dụng thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, theo đó không có quy định về chính sách thuế đối với xe gắn máy đã qua sử dụng nhập khẩu), theo đó Bộ Tài chính đã soạn thảo nội dung khoản 4, Điều 9 nêu trên cụ thể như sau:

“4. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng tại Việt Nam:

a) Đối với xe ô tô từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe): Áp dụng theo mức thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Đối với xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên (kể cả lái xe):

Căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỉ giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng xe, cụ thể:

- Trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại tính theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo tờ khai hải quan đến thời điểm chuyển nhượng xe) và trị giá khai báo tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan trị giá khai báo thấp hơn mức giá trong cơ sở dữ liệu giá cùng thời điểm, trị giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá trị còn lại theo thời gian sử dụng xe tại Việt Nam và mức giá trong cơ sở dữ liệu giá.

- Thuế suất: Áp dụng theo mức thuế suất xe ô tô từ 16 chỗ ngồi trở lên đã qua sử dụng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

- Thời điểm chuyển nhượng xe đối với quy định tại điểm a, điểm b, khoản 4 Điều này thực hiện như sau:

+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe.

+ Đối với đối tượng nêu tại khoản 2, 3 Điều 2 Quyết định này là thời điểm thay đổi mục đích sử dụng xe được thể hiện trên các giấy tờ giao dịch giữa người mua và chủ xe phù hợp với thời điểm chủ xe kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam.

- Người mua xe của các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm kê khai, tính thuế, nộp các loại thuế, lệ phí theo quy định.

c) Đối với xe gắn máy: Theo quy định là đối tượng không được chuyển nhượng tại Việt Nam”.

2. Về ý kiến chỉ đạo: Bỏ quy định việc tạm nhập khẩu miễn thuế xe ba bánh gắn máy:

Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tiếp thu và bỏ nội dung quy định về xe gắn máy 3 bánh tại dự thảo Quyết định.

3. Về ý kiến chỉ đạo: Bỏ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12 dự thảo Quy định; việc chưa cấp sổ định mức tạm nhập khẩu miễn thuế xe ngoại giao cho người kế nhiệm nếu người tiền nhiệm chưa làm thủ tục tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng xe.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính tiếp thu và bỏ nội dung quy định trên tại dự thảo Quyết định.

4. Về ý kiến chỉ đạo: Rà soát, sửa đổi dự thảo Quyết định theo hướng chặt chẽ hơn đối với những điều kiện tạm nhập khẩu, chuyển nhượng xe ngoại giao sau: điều kiện thời gian công tác tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao; thời gian công tác còn lại tại Việt Nam của viên chức ngoại giao; thời hạn thực hiện tạm nhập khẩu miễn thuế của nhân viên ngoại giao; việc nhập khẩu xe đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và điều kiện thời gian xe sử dụng tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao để được chuyển nhượng (như dự thảo đã trình Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp ngày 19/12/2012).

4.1. Về điều kiện thời gian công tác tại Việt Nam của viên chức, nhân viên ngoại giao; Thời gian công tác còn lại tại Việt Nam của viên chức ngoại giao: thời hạn thực hiện tạm nhập khẩu miễn thuế của nhân viên ngoại giao (gọi tắt là đối tượng 2, 3):

[...]