Kính
gửi: ......................................................
Ngày 10/02/2021, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 11/2021/NĐ-CP quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển, thay thế Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/3/2021. Để triển khai thi hành Nghị định số 11/2021/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và
Môi trường trân trọng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển và một số bộ, ngành có liên quan (có danh sách kèm theo) phối
hợp triển khai, thực hiện một số nội dung sau đây:
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt những nội dung của Nghị định số
11/2021/NĐ-CP đến các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thành phố, thị xã có biển (sau đây gọi chung là cấp huyện có biển) và
cán bộ, công chức, viên chức, nhất là các cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
nhà nước có liên quan đến lĩnh vực biển và hải đảo; cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đang khai thác, sử dụng tài nguyên biển, sử dụng khu vực biển để
nuôi trồng thủy sản.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển chỉ đạo kiện toàn tổ chức
bộ máy, sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức và tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện có biển, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm đáp ứng đủ năng lực, điều
kiện để triển khai, thực hiện hiệu quả Nghị định số 11/2021/NĐ-CP, đồng thời
ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định 11/2021/NĐ-CP.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện Nghị định số 11/2021/NĐ-CP, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị quý Cơ quan phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam) để phối hợp hướng dẫn, giải quyết theo quy định.
Tài liệu gửi kèm theo:
1. Một số nội dung mới của Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP.
2. Nghị định số 11/2021/NĐ-CP.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
trân trọng cảm ơn sự phối hợp của quý Cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Các Vụ, VP, Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ TN&MT và TCB&HĐVN;
- Sở TN&MT các tỉnh, TP trực thuộc trung ương có biển;
- Chi Cục/Phòng Biển và Hải đảo, Sở TN&MT các tỉnh, TP trực thuộc trung
ương có biển;
- Lưu: VT, TCBHĐVN (Cục QLKTB, Vụ CSPC), Hn.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2021/NĐ-CP NGÀY 10/02/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VIỆC GIAO CÁC KHU VỰC BIỂN NHẤT ĐỊNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC SỬ
DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN
(Kèm theo Công văn số /BTNMT-TCBHĐVN
ngày tháng 3 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Bố cục và
những nội dung cơ bản của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP thay
thế Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc giao
các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển, gồm 5 Chương và 45 Điều, cụ thể như sau:
Chương I. Những quy định chung,
gồm 7 điều (từ Điều 1 đến Điều 7).
Chương II. Giao, công nhận, trả
lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, gồm
19 điều (từ Điều 8 đến Điều 27).
Chương III. Thu hồi khu vực biển,
chấm dứt hiệu lực Quyết định giao khu vực biển, gồm 02 điều (từ Điều
29 đến Điều 29).
Chương IV. Phương thức pháp
tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển, gồm
9 điều (từ Điều 30 đến Điều 38).
Chương V. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước, gồm 04 điều (từ Điều 39 đến Điều 42).
Chương VI. Điều khoản thi hành,
gồm 03 Điều (từ Điều 43 đến Điều 45).
II. Một số nội
dung mới của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
Kế thừa các quy định hợp lý,
khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn của Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, Nghị
định số 11/2021/NĐ-CP có một số quy định mới như sau:
1. Những
quy định chung
a) Phạm vi điều chỉnh
Nghị định quy định tất cả các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển (khu vực biển) của các tổ chức, cá
nhân có phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra
đến hết các vùng biển Việt Nam theo văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài
nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định (trừ việc sử
dụng khu vực biển vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc phạm vi điều chỉnh).
b) Giải thích rõ một số khái
niệm
Nghị định đã giải thích rõ và cụ
thể một số khái niệm như: Khu vực biển, khu vực biển liên vùng, vùng biển 03 hải
lý, vùng biển 06 hải lý, văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân. Trong đó, đã lược bỏ
phương pháp xác định khoảng cách vùng biển theo phương vỹ tuyến trong Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP bằng phương pháp mới phù hợp hơn để bảo đảm khoảng cách của
vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06 hải lý tính từ đường cách đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm (khoản 4 và khoản 5 Điều 2).
c) Ranh giới, diện tích khu
vực biển
Ranh giới khu vực biển được xác
định bởi đường khép kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ
cụ thể và được thể hiện trên nền bản đồ địa hình đáy biển do Bộ Tài nguyên và
Môi trường xuất bản với tỷ lệ thích hợp.
Diện tích khu vực biển giao cho
tổ chức, cá nhân được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên
cơ sở các yếu tố gồm: Nhu cầu sử dụng khu vực biển của tổ chức, cá nhân; diện
tích để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo văn bản cho phép khai thác, sử
dụng tài nguyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo kết quả thẩm định hồ
sơ đề nghị giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Hành
lang an toàn của các công trình, thiết bị (nếu có) theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Nghị định đã quy định trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm, đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng
biển 06 hải lý của đất liền và đảo có diện tích lớn nhất thuộc các huyện đảo.
d) Căn cứ giao khu vực biển
Nghị định đã quy định rõ các loại
quy hoạch liên quan trên biển và thứ tự ưu tiên áp dụng các quy hoạch khi xem
xét, quyết định giao khu vực biển gồm: Quy hoạch không gian biển quốc gia; Quy
hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ. Trường hợp Quy hoạch
không gian biển quốc gia; Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ chưa có hoặc đã được phê duyệt nhưng không thể hiện khu vực biển
đề nghị giao thì việc giao khu vực biển căn cứ vào một trong các quy hoạch đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ưu tiên theo thứ tự: Quy hoạch
ngành quốc gia; Quy hoạch vùng; Quy hoạch tỉnh; Quy hoạch đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt; Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
Trường hợp chưa có các quy hoạch
nêu trên, việc xác định vị trí, ranh giới, diện tích để giao khu vực biển thực
hiện theo các quy định bảo đảm chặt chẽ, khoa học và giao trách nhiệm cho: Bộ
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích
khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi lấy ý kiến của một số bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
có trách nhiệm xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền giao của địa phương sau khi lấy ý kiến của một số bộ,
ngành, cơ quan có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển có trách nhiệm
xác định vị trí, ranh giới, diện tích khu vực biển đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giao sau khi lấy ý kiến của một số sở, ngành có liên quan.
đ) Về thời hạn giao, công nhận
khu vực biển
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP tiếp
tục quy định thời hạn giao khu vực biển không quá 30 năm, có thể được gia hạn
nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm. Đồng thời,
Nghị định đã quy định đối với dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao
khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn
đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản
trên biển).
2. Giao,
công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu
vực biển
a) Thẩm quyền giao, công nhận,
cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực
biển; thu hồi khu vực biển (Điều 8)
Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử
dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận
chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản trên biển.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết
định giao khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai
thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; khu vực biển liên vùng; khu vực biển có
phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định và khu vực biển
do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao
để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường
mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo
quy định, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển
chỉ quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá
nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà
nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý
thuộc phạm vi quản lý với hạn mức giao khu vực biển không quá 01 ha.
b) Quy định các trường hợp
không phải giao khu vực biển (khoản 4 Điều 9)
Các hoạt động nghiên cứu khoa học
của tổ chức, cá nhân Việt Nam (trừ trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học sử
dụng khu vực biển cố định và hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân
nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam); hoạt động đo đạc, quan trắc, điều
tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên biển; hoạt động khai thác thủy sản, khắc phục
hậu quả trực tiếp do thiên tai, sự cố môi trường gây ra trên biển không phải
giao khu vực biển. Theo phạm vi, thẩm quyền giao khu vực biển, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này
xem xét, chấp thuận bằng văn bản về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ, độ
sâu, thời gian sử dụng khu vực biển để tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt
động nghiên cứu khoa học; đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tài
nguyên biển.
c) Công nhận khu vực biển (Điều 10)
Nghị định số 11/2021/NĐ-CP bổ
sung quy định “Công nhận khu vực biển”. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công nhận đối
với các khu vực biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất,
cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển theo quy định của pháp luật
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc công nhận được thể hiện bằng
Quyết định giao khu vực biển; trường hợp chưa có nhu cầu công nhận, thì tổ chức,
cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản cho phép khai thác,
sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật trước ngày 15/7/2014 và
đang sử dụng khu vực biển thì tiếp tục được sử dụng và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ cho đến hết thời hạn giao, cho thuê theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, đối với các tổ chức,
cá nhân đang sử dụng khu vực biển chưa có nhu cầu công nhận, thì Sở Tài nguyên
và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển có trách nhiệm
cập nhật, chính xác hóa thông tin gồm: tên tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển;
vị trí, ranh giới, diện tích, độ sâu, mục đích sử dụng, thời hạn còn lại và lập
sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này và lập hồ sơ
để quản lý đối với tất cả các trường hợp đang sử dụng khu vực biển (khoản 3 Điều 10).
d) Sử dụng khu vực biển để
nhận chìm ở biển (Điều 14)
Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
được cấp, gia hạn Giấy phép nhận chìm ở biển; sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận
chìm ở biển trong trường hợp thay đổi ranh giới, diện tích khu vực biển sử dụng
để nhận chìm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Giấy phép nhận chìm ở biển cấp đồng thời Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định
giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân. Tổ chức, cá nhân không phải nộp hồ sơ đề
nghị giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xem
xét, quyết định giao khu vực biển, gia hạn thời hạn giao khu vực biển, sửa đổi,
bổ sung Quyết định giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển trong quá
trình xem xét, quyết định cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhận chìm ở
biển.
đ) Về trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ
sung Quyết định giao khu vực biển (Điều 15 đến Điều 23)
Nghị định đã quy định về trình
tự, thủ tục, hồ sơ và giải quyết hồ sơ giao, công nhận khu vực biển, trả lại
khu vực biển; gia hạn thời hạn, sửa đổi bổ sung Quyết định giao khu vực biển;
thời gian giải quyết hồ sơ, thẩm định hồ sơ đối với từng cơ quan quản lý nhà nước
về giao khu vực biển, kiểm tra thực địa, trình ban hành quyết định và thông báo
kết quả giải quyết hồ sơ là “ngày làm việc”.
Trong quá trình thẩm định hồ
sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì gửi văn bản lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu
vực biển và cơ quan có liên quan; lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực biển và cơ quan có liên
quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quân đội, công
an cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm
phải trả lời bằng văn bản. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định hồ sơ trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hội đồng thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm
tra thực địa. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian
lấy ý kiến, kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
e) Về cơ quan tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ (Điều 25)
Nghị định quy định: Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn,
sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn,
sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; trường hợp chưa có Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh thì
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị
giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định
giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp
chưa có Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì Phòng Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Nghị định quy định cơ quan thẩm
định hồ sơ gồm: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan thẩm định hồ sơ đề
nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định
giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định
hồ sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung
Quyết định giao khu vực biển và thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thẩm định hồ
sơ đề nghị giao, công nhận, trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển, thu hồi khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Phương
thức pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực
biển
a) Nghị định quy định các hoạt
động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển (Điều
31) gồm:
Sử dụng khu vực biển làm vùng
nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ
trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được
đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng;
Sử dụng khu vực biển được quy định
tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản. Sử dụng khu vực biển cố
định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Sử dụng khu vực biển cho các khu bảo tồn biển, khu vực khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước;
Sử dụng khu vực biển để tìm kiếm,
thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài
nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường
ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ
(bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác,
làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và
các công trình phụ trợ trực tiếp khác);
Sử dụng khu vực biển để nhận
chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu,
khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng
hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu
hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích
công cộng. Sử dụng khu vực biển để xây dựng, lắp đặt, vận hành các công trình
phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng;
Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc miễn tiền sử dụng khu vực biển với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường trình.
b) Ngoài các trường hợp
trên, các hoạt động sử dụng khu vực biển khác khi được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền Quyết định giao khu vực biển thì đều phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển, Nghị định không quy định việc giảm tiền sử dụng khu vực biển
c) Khung giá tiền sử dụng
khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể (Điều
34)
Các hoạt động sử dụng khu vực
biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân chia thành 6 Nhóm theo mục
đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau: Sử dụng khu vực
biển để nhận chìm: từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3 (Nhóm 1); các hoạt động
khác có khung giá tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến
7.500.000 đồng/ha/năm (Nhóm 2 đến Nhóm 6);
Căn cứ khung giá tiền sử dụng
khu vực biển quy định tại 06 Nhóm nêu trên và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể
trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực
biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền
giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển
cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc
thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp trong cùng một khu vực
biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng
không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp dụng mức
thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển
trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân. Đối với hoạt động sử dụng
khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể
nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều
chỉnh khung giá tiền sử dụng khu vực biển trong từng thời kỳ cho phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội.
đ) Phương thức thu và xác định
số tiền sử dụng khu vực biển
Tiền sử dụng khu vực biển được
tính từ thời điểm Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có hiệu lực thi hành và tổ chức, cá nhân được lựa chọn hình thức nộp tiền hàng
năm, 05 năm đối với các trường hợp sử dụng khu vực biển hoặc một lần cho cả thời
hạn được giao đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản. Trường hợp sử dụng khu vực
biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân phải nộp một lần toàn bộ số tiền sử dụng
khu vực biển.
Số tiền sử dụng khu vực biển để
nhận chìm được xác định bằng khối lượng vật, chất nhận chìm tính theo đơn vị m3
nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể do Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố tại thời điểm tính tiền và có
trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
e) Kinh phí cho nhiệm vụ
giao khu vực biển (Điều 37)
Kinh phí chi cho nhiệm vụ giao
khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hằng năm giao cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao khu vực biển
để chi cho các nội dung sau:
Chi khảo sát, kiểm tra thực địa;
đo đạc, xác định vị trí, tọa độ, diện tích, độ sâu khu vực biển được giao; lập
sơ đồ của khu vực biển để ban hành kèm theo Quyết định giao khu vực biển; thống
kê, kiểm kê tình hình sử dụng biển trên phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính
phủ; Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật, họp hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị
giao khu vực biển (nếu có); Chi phí thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị giao,
công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; trả lại, thu
hồi khu vực biển; Chi phí kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng khu vực biển đã
giao cho tổ chức, cá nhân; Chi điều tra, khảo sát xây dựng khung giá tiền sử dụng
khu vực biển, mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể; Chi phí khai thác, vận
hành hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; mua sắm, sửa chữa
thiết bị, phương tiện vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc trực tiếp phục
vụ công tác giao và quản lý khu vực biển; Các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến việc giao khu vực biển.
4. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước (Chương V)
Nghị định quy định rõ trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có biển; trong đó lưu ý một số nội dung như:
Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm rà soát, chỉnh lý, bổ sung, cập nhật 10 năm một lần đường mép nước
biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm phần đất liền và các đảo theo quy định
tại Nghị định này; đường ranh giới ngoài của vùng biển 03 hải lý, vùng biển 06
hải lý hoặc chỉnh lý khi có sự biến động về điều kiện tự nhiên, địa hình.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển
có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa
bàn tỉnh; gửi báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định trước ngày 15
tháng 01 hằng năm.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển
có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc giao cơ quan, đơn vị
có chức năng để lập sơ đồ khu vực biển theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định
này khi quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản
theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định; tổng hợp, đánh
giá tình hình giao, sử dụng khu vực biển trên địa bàn cấp huyện, gửi báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
5. Điều khoản
thi hành (từ Điều 43 đến Điều 45)
Hoạt động sử dụng khu vực biển
để tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai
thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống (bao gồm cả các
hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận
chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu
khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công
trình phụ trợ trực tiếp khác) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép,
chấp thuận, gia hạn trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục sử dụng khu vực biển và thực hiện các quyền, nghĩa vụ cho đến hết thời hạn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận, gia hạn theo quy định
của pháp luật dầu khí và các quy định khác của pháp luật có liên quan, không phải
thực hiện thủ tục công nhận khu vực biển, giao khu vực biển và không phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để giải quyết theo thủ tục hành
chính về giao khu vực biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa có kết quả giải quyết hồ sơ thì được lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục,
thẩm quyền theo quy định của Nghị định số 51/2014/NĐ-CP.
Tổ chức, cá nhân đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển theo quy định tại Nghị định số
51/2014/NĐ-CP có nhu cầu trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trong trường hợp chưa có bản đồ
địa hình đáy biển tỷ lệ thích hợp thì sử dụng hải đồ do Hải quân nhân dân Việt
Nam xuất bản có tỷ lệ thích hợp theo hệ tọa độ VN 2000 để giao khu vực biển.