Công văn 06/BTC-TTr năm 2017 báo cáo kết quả thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 06/BTC-TTr
Ngày ban hành 03/01/2017
Ngày có hiệu lực 03/01/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 06/BTC-TTr
V/v báo cáo kết quả thực hiện Luật THTK, CLP năm 2016

Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nh
ân dân tối cao;
- Các hội có tính chất đặc thù (theo Quyết định số 68/20
10/QĐ-TTg ngày 01/11/2010);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty 100% vốn nhà nước.

 

Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP), Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP và Thông tư số 188/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP, trong đó có quy định chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả THTK, CLP của các Bộ, ngành, địa phương.

Năm 2015, công tác THTK, CLP của các Bộ, ngành, địa phương đã có nhiều chuyển tích cực. Tuy nhiên, tại các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính ngân sách thẩm tra Báo cáo của Chính phủ về kết quả THTK, CLP năm 2015, một số đại biểu có ý kiến cho rằng việc đánh giá về tình hình, kết quả tiết kiệm, chống lãng phí của một số ngành, lĩnh vực còn chưa đầy đủ, còn thiếu số liệu, chưa chỉ rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm tốt cũng như có vi phạm; việc lập, gửi báo cáo của một số Bộ, ngành, địa phương còn chậm.

Để đảm bảo yêu cầu thời gian, chất lượng báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Luật THTK, CLP năm 2016, trình ra Quốc hội tại kỳ họp đầu năm 2017, Bộ Tài chính đề nghị:

1. Các Bộ, ngành, địa phương lập Báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2016 đầy đủ, đúng ni dung theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8, Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và các Phụ lục số 01, 02, 03, 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188 cương và Mu biểu báo cáo gửi kèm theo). Các nội dung phân tích, đánh giá trong báo cáo của Bộ, ngành, địa phương phải có sliệu cụ thể, so sánh kết quả năm 2016 với năm 2015; chỉ rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm tt cũng như có sai phạm, gây tht thoát, lãng phí.

Các địa phương cần lưu ý báo cáo rõ công tác tuyên truyền, hướng dẫn và kết quả THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.

2. Đối với các Bộ, ngành ở Trung ương có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành: ngoài việc báo cáo kết quả THTK, CLP trong nội bộ Bộ, ngành, đề nghị báo cáo, đánh giá đầy đủ về tình hình, kết quả THTK, CLP, hiệu quả công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trên phạm vi cả nước. Một số Bộ, ngành cần tập trung báo cáo về các nội dung như:

2.1. BKế hoạch và Đầu tư

- Tình hình triển khai thực hiện các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Đánh giá, báo cáo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2016 của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc tuân thủ quy hoạch ở các Bộ, ngành, địa phương.

- Báo cáo công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, phân bổ, quản lý và sử dụng kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016; kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Tình hình, tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển; tình hình, kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm.

- Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước dành cho đầu tư phát triển đđầu tư cho một số dự án quan trọng, cấp bách và các chương trình, dự án thuộc đối tượng được Bộ Chính trị, Quốc hội cho phép.

- Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Luật Đầu tư công và các quy định, pháp luật về kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, nht là các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

2.2. Bộ Tài nguyên - Môi trường

- Tình hình, kết quả thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên (đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản), môi trường.

- Đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên (đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản).

- Tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường; kết quả thu hồi diện tích đất nông, lâm trường sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra của ngành Tài nguyên - Môi trường.

2.3. Bộ Xây dựng

- Đánh giá, báo cáo việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức trong lĩnh vực xây dựng.

- Báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, việc kiểm soát quá trình đầu tư xây dựng, nhằm khắc phục thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra của ngành Xây dựng.

2.4. Bộ Tư pháp

- Đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá tiến độ xây dựng, hoàn thành.

- Việc cập nhật vào sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ.

- Kết quả kiểm tra, rà soát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ và khả thi.

[...]