HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN DUYỆT KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU XÁC NHẬN MIỄN THUẾ
NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP ĐÃ ĐƯỢC BỘ THƯƠNG MẠI UỶ QUYỀN
(Kèm theo Công văn 0310/TM-ĐT ngày 20/01/1999)
I. Về duyệt
kế hoạch xuất nhập khẩu:
1. Thủ tục và
các tài liệu yêu cầu: như Bộ Thương mại đã nêu ở Quyết định 0321/1998/QĐ-BTM
ngày 14/3/1998 và ở Quyết định 0625/1998/QĐ-BTM ngày 1/6/1998.
2. Các trường
hợp sau đây cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền không phải duyệt kế hoạch xuất nhập
khẩu:
Doanh nghiệp
trực tiếp làm thủ tục ở cơ quan hải quan theo Thông tư liên tịch số
23/1998/TTLT-BTM-TCHQ ngày 31/12/1998 giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan.
- Việc tạm xuất
thiết bị để sửa chữa:
- Việc tạm nhập
- tái xuất, tái xuất - tái nhập bao bì theo hàng xuất nhập khẩu:
- Việc xử lý
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Đối với hàng
hoá thuộc kế hoạch nhập khẩu cho sản xuất kinh doanh:
Trị giá thực
nhập vượt giá trị ghi ở kế hoạch được duyệt với mức không quá 100% (nhưng trị
giá tuyệt đối không quá 200.000 USD).
- Việc xuất khẩu
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra theo quy định của GPĐT: nếu trị giá thực
xuất vượt quá trị giá mặt hàng đó ghi ở kế hoạch được duyệt (không hạn chế về
trị giá tuyệt đối).
- Việc nhập khẩu
dụng cụ phụ tùng chưa có trong kế hoạch được duyệt để sửa chữa, thay thế phần
hư hỏng của máy móc thiết bị trị giá nhỏ (không quá 10.000 USD/lần)
- Việc gia
công với nước ngoài doanh nghiệp trực tiếp làm với hải quan theo quy định của
Nghị định 57/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 18/1998/TT-BTM
ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại.
II. Về xác
nhận miễn thuế nhập khẩu
A. Nhập khẩu
để xây dựng cơ bản tạo tài sản cố định hình thành doanh nghiệp
1. Về miễn thuế
nhập khẩu vật tư xây dựng cơ bản:
1.1. Đối với
các dự án được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 23/11/1996 (ngày công bố Luật Đầu
tư nước ngoài sửa đổi)
Được miễn thuế
nhập khẩu vật tư xây dựng (kể cả loại trong nước đã sản xuất được) cho đến khi
hoàn thành xong toàn bộ dự án như quy định của Chính phủ tại công văn số
3144/KTTH ngày 24/6/1997.
1.2. Đối với
các dự án được cấp Giấy phép đầu tư sau 23/11/1996:
Chỉ được miễn
thuế đối với vật tư nước ngoài chưa sản xuất được như quy định của Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23/11/1998 của Chính phủ.
Vật tư xây dựng
trong nước đã sản xuất được không miễn thuế là các mặt hàng cụ thể thuộc danh mục
được ghi ở các công văn số 163/BXD-KHKT ngày 12/6/1998 của Bộ Xây dựng công bố
danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được và công văn số 405/CV-KHĐT
ngày 20/2/1998, công văn số 891/CV-KHĐT ngày 28/3/1998 của Bộ Công nghiệp về
danh mục thép sản xuất trong nước.
2. Về miễn thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị:
Ban quản lý
các Khu công nghiệp và UBND các tỉnh đã được bộ thương mại uỷ quyền khi duyệt kế
hoạch nhập khẩu và xác nhận miễn thuế cần xem xét để duyệt nhập khẩu phù hợp với
Danh mục ở Giải trình kinh tế kỹ thuật.
Trường hợp
khác với GTKHKT thì những máy móc thiết bị sản xuất chính thuộc dây chuyền công
nghệ không khác nhiều so với ở GTKHKT và nếu công nghệ hiện đại hơn.
Danh mục miễn
thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển như phụ lục II đính kèm
Nghị định 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Về miễn thuế
nhập khẩu phương tiện vận chuyển
Theo Nghị định
10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 phụ lục II đã ghi rõ chủng loại xe được miễn thuế
nhập khẩu. Cụ thể:
“+ Các phương
tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động sản xuất quy định tại GPĐT”
“+ Phương tiện
vận tải để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong dây chuyền công nghệ”
Đối với xe tải
để chuyển chở nguyên liệu đến nhà mát và chở sản phẩm đi là thuộc dây chuyển
công nghệ sản xuất được miễn thuế nhập khẩu.
Vì vậy cơ quan
được Bộ Thương mại uỷ quyền chú ý duyệt nhập khẩu và xác nhận miễn thuế nhập khẩu
xe ô tô tải với số lượng và chủng loại xe tải phù hợp với Giải trình KTKT của
doanh nghiệp.
B. Về miễn
thuế nhập khẩu thiết bị máy móc vật liệu xây dựng, vật tư trang bị, phương tiện
vận chuyển ... bổ sung để thay thế, mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu
1. Về miễn thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất hoặc đổi mới công nghệ:
Thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải nêu tại Khoản 1 - Điều 63 Nghị định số
12/CP ngày 18/02/1997 được miễn thuế nhập khẩu cho trường hợp thay thế, mở
rộng quy mô dự án, đổi mới công nghệ: danh mục cụ thể ở Phụ lục 11A Nghị định
10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 cho các loại dự án đầu tư (sản xuất và các loại dịch
vụ).
Cơ quan được Bộ
Thương mại uỷ quyền chú ý xem xét để xác nhận miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết
bị, vật liệu xây dựng, vật tư trang bị, phương tiện vận chuyển... để mở rộng sản
xuất hoặc đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ thuộc vốn đầu tư được giải quyết
trên cơ sỏ Giấy phép đầu tư điều chỉnh tăng vốn đầu tư.
Danh mục máy
móc thiết bị miễn thuế nhập khẩu phải phù hợp với danh mục ở giải trình tăng vốn
đầu tư.
2. Về miễn thuế
nhập khẩu máy móc để thay thế cho Nghị định 10/1998/NĐ-CP:
Để có cơ sở
xác nhận miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị thay thế. Cơ quan được Bộ Thương
mại uỷ quyền yêu cầu doanh nghiệp đầu tư chỉ định rõ tờ khai hải quan nào nay
đã hỏng hay hết thời hạn sử dụng....
Chú ý: việc nhập
khẩu đối với các dự án dịch vụ chỉ được miễn thuế một lần theo danh mục quy định
ở Phụ lục II - B Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998.
3. Đối với dụng
cụ, phụ tùng máy móc thiết bị:
3.1. Miễn thuế
nhập khẩu đối với:
3.1.1. Vật tư,
linh kiện, bộ phận rời đi kèm máy móc thiết bị để lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống
máy móc thiết bị.
3.1.2. Khuôn mẫu,
dụng cụ sản xuất đi kèm máy móc thiết bị để hoàn chỉnh dây chuyền công nghệ sản
xuất ra sản phẩm quy định tại Giấy phép đầu tư.
3.1.3. Phụ
tùng thay thế cho những trường hợp hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển,
hỏng hỏng trong giai đoạn xây dựng lắp ráp máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định
hình thành doanh nghiệp.
Định mức về chủng
loại, số lượng - trị giá phụ tùng theo quy định (nếu có) hoặc do Tổng giám đốc
doanh nghiệp quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó (không có phụ tùng
dự phòng để thay thế cho giai đoạn hoạt động sản xuất của dự án).
3.2. Không được
miễn thuế nhập khẩu đối với:
3.2.1. Vật tư,
linh kiện, bộ phận rời, khuôn mẫu, dụng cụ sản xuất, phụ tùng thay thế nêu ở điểm
1.1, 1.2, 1.3 nói trên nhập khẩu để sửa chữa, thay thế trong quá trình sản xuất
sau khi đã hoàn thành xây dựng lắp đặt máy móc, dự án đã đi vào hoạt động sản
xuất.
3.2.2. TRang
thiết bị nêu tại danh mục B Phụ lục II Nghị định 10/1998/NĐ-CP
ngày 23/01/1998 và phụ tùng nhập khẩu để sửa chữa, thay thế trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh đối với dự án dịch vụ.
C. Về xác
nhận miễn thuế nhập khẩu nguyên phụ liệu vật tư cho sản xuất
1. Theo Điều 63 Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 những hàng hoá và loại
dự án sau đây được miễn thuế nhập khẩu không tính thời gian đi vào sản xuất:
- Nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, Bộ trưởng.
- Các giống
cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện
dự án nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp.
- Nguyên liệu,
bộ phận rời, phụ tùng vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với loại
hình này doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 63/1998/TT-BTC của Bộ Tài
chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp được Bộ Thương mại
uỷ quyền không xác nhận miễn thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp.
2. Theo Điều 3 Khoản 10 Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của
Chính phủ được hiểu việc miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể
từ khi bắt đầu sản xuất được áp dụng cho cả 2 loại dự án sau:
a. Các dự án đầu
tư thuộc “Danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư” được nêu tại danh mục I phụ lục I Nghị định 10/1998/NĐ (dù xây dựng ở địa bàn
không phải vùng núi, vùng sâu, vùng xa).
- Các dự án đầu
tư thuộc “Danh mục các dự án khuyến khích đầu tư được nêu tại danh mục II phụ lục
I đầu tư vào địa phương thuộc “Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn”
được nêu tại danh mục V, B phụ lục I (các dự án phải có đủ hai điều kiện này
thì được coi là dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư).
b. Các dự án đầu
tư vào địa phương thuộc “Danh mục vùng núi, vùng sâu, vùng xa được nêu tại danh
mục V, A phụ lục I (dù dự án đó không thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến
khích đầu tư nêu ở danh mục I phụ lục I nêu trên).
Đối với các loại
nguyên liệu và các dự án được miễn thuế nhập khẩu cần chú ý khi duyệt kế hoạch
nhập khẩu nguyên liệu miễn thuế ở các địa điểm sau:
- Mức sử dụng
nguyên liệu theo tính toán ở giải trình kinh tế kỹ thuật để duyệt và xác nhận
miễn thuế nhập khẩu với số lượng và trị giá phù hợp với công suất sản xuất của
doanh nghiệp.
- Nguyên liệu
sản xuất được miễn thuế phải được hiểu là nguyên liệu đầu vào trong nước không
có phải nhập khẩu, phải qua gia công chế biến, chế tạo để tạo thành sản phẩm
trung gian hoặc sản phẩm hoàn chỉnh, không bao gồm linh kiện, phụ tùng hay bán
thành phẩm hoặc bao bì nhãn mác sản phẩm.
- Chỉ miễn thuế
đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất tại cơ sở của doanh nghiệp, không miễn
thuế nhập khẩu đối với số nguyên liệu đưa ra cơ sở bên ngoài để gia công lại
cho doanh nghiệp.
- Đối với phụ
tùng thay thế, vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất và hoạt động của doanh
nghiệp không thuộc nguyên liệu sản xuất, phải chịu thuế nhập khẩu.