Công ước ATA về việc chấp nhận tạm thời hàng hoá

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 06/12/1961
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành ***
Người ký ***
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

CÔNG ƯỚC ATA

(CÔNG ƯỚC HẢI QUAN VỀ SỔ ATA CHO VIỆC CHẤP NHẬN TẠM THỜI HÀNG HOÁ)

Lời tựa

Các nước ký kết Công ước này,

Đã họp dưới sự bảo trợ của Hội đồng hợp tác hải quan và các bên ký kết GATT (Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch) và có sự tham khảo ý kiến của Tổ chức UNESCO;

Với sự tin tưởng rằng việc thông qua những thủ tục chung cho việc nhập khẩu hàng hoá miễn thuế tạm thời sẽ đưa đến những thuận lợi đáng kể cho phép hoạt động thương mại và văn hoá quốc tế và đạt được sự hoà hợp và thống nhất cao hơn trong hệ thống Hải quan của các bên ký kết;

Đã đồng ý những điểm như sau:

Chương I

ĐỊNH NGHĨA VÀ SỰ CHẤP NHẬN

Điều 1

Với mục đích của Công ước này

a) Thuật ngữ: “ Thuế nhập khẩu” có nghĩa là thuế Hải quan và tất cả các loại thuế khác có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và sẽ gồm tất cả các loại thuế trong nước và thuế môn bài đánh vào hàng hoá nhập khẩu nhưng không bao gồm các loại dịch vụ phí và không được coi như là sự bảo hộ gián tiếp đối với sản phẩm trong nước hoặc thuế nhập khẩu cho mục đích tài chính.

b) Thuật ngữ “Chấp nhận tạm thời” có nghĩa là miễn thuế nhâph khẩu cho các hàng hoá nhập khẩu tạm thời phù hợp với các điều kiện đã đề ra trong công ước đã được đề cập trông điều 3 của Công ước (C.Ư) hoặc luật pháp quy định của nước nhập khẩu.

c) Thuật ngữ “Quá cảnh” có nghĩa là vận chuyển hàng hoá từ một cơ quan Hải quan trên lãnh thổ của một bên ký kết tới một cơ quan Hải quan khác trên cùng lãnh thổ phù hợp với những điều kiện đã được đề ra trong luật pháp và quy định quốc gia của bên ký kết.

d) Thuật ngữ “Sổ chấp nhận tạm thời (ATA)” có nghĩa là tài liệu được sao lại như ở Phụ lục của Công ước này.

e) Thuật ngữ “Tổ chức cấp phát” có nghĩa là một tổ chức được Hải quan của một bên ký kết chấp nhận cho phép cấp sổ ATA ở lãnh thổ của bên ký kết đó.

f) Thuật ngữ “Hội đồng” có nghĩa là Tổ chức được lập ra bởi Công ước thành lập Hội đồng hợp tác Hải quan ngày 15/12/1950 tại Bỉ.

g) Thuật ngữ “Người” vừa có nghĩa là thể nhân và pháp nhân trừ khi bối cảnh khác yêu cầu.

Điều 2

Việc chấp nhận một tổ chức cấp phát được quy định trong đoạn c Điều 1 của Công ước này có thể còn tuỳ thuộc vào điều kiện là giá của sổ ATA sẽ tương xứng với chi phí dịch vụ.

Chương II

PHẠM VI

Điều 3

1- Mỗi bên ký kết Công ước sẽ chấp nhận sổ ATA thay cho tài liệu Hải quan quốc gia của mình và là sự đảm bảo cho số tiền nêu trong Điều 6 của Công ước này; Sổ ATA có giá trị trên lãnh thổ của bên ký kết và được cấp phát và sử dụng phù hợp với những điều kiện nêu trong Công ước đối với những hàng hoá được nhập tạm thời theo:

a) Công ước Hải quan về nhập khẩu tạm thời thiết bị nghề nghiệp ký tại Bruxelles (Bỉ) ngày 08/06/1961.

b) Công ước Hải quan liên quan đến những phương tiện đối với việc nhập khẩu những hàng hoá để trưng bày hoặc dùng tại triển lãm, hội chợ, hội nghị hoặc sự kiện tương tự ký tại Bruxelles (Bỉ) ngày 08/06/1961, cho đến nay là một bên ký kết những Công ước đó.

2- Mỗi bên ký kết có thể chấp nhận sổ ATA được cấp và sử dụng trong cùng điều kiện, đối với những hàng hoá được nhập khẩu tạm thời theo các Công ước quốc tế khác về tạm nhập thời hoặc những thủ tục chấp nhận tạm thời theo luật pháp và quy định của quốc gia đó.

3- Mỗi bên ký kết có thể chấp nhận sổ ATA được cấp và sử dụng trong cùng điều kiện cho quá cảnh.

4- Hàng hoá dùng để chế biến hoặc sửa chữa sẽ không được nhập khẩu theo sổ ATA.

Chương III

[...]