ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3119/CTr-UBND
|
Gia
Lai, ngày 06 tháng 07
năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN
2016-2020
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh (gọi tắt là Chỉ số PAPI) là bộ chỉ số đo lường và đánh giá
tính hiệu quả về quản trị và hệ thống hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam, dựa
trên kết quả khảo sát và lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân đối với hiệu
quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chỉ số PAPI đo lường 6 chỉ số lĩnh vực
nội dung, 22 chỉ số nội dung thành phần và 92 chỉ tiêu thành phần về hiệu quả
quản trị và hành chính công, bao gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công
khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng
trong khu vực công; thủ tục hành chính công và cung ứng dịch vụ công.
Theo báo cáo PAPI năm 2015, tỉnh Gia
Lai xếp ở nhóm đạt điểm trung bình thấp. Trong đó, có 2/6 lĩnh vực nội dung nằm
trong nhóm đạt điểm trung bình cao gồm: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
(4,84/4,83 điểm trung bình cao toàn quốc); thủ tục hành chính công (6,9/6,84 điểm
trung bình cao toàn quốc), có 2/6 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm
trung bình thấp gồm: Công khai minh bạch (5,33/5,41 điểm trung bình cao toàn quốc);
trách nhiệm giải trình với người dân (5,48/5,58 điểm trung bình cao toàn quốc)
và 2/6 lĩnh vực nội dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất gồm: Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công (5,47/5,56 điểm trung bình thấp toàn quốc); cung ứng dịch
vụ công (6,51/6,98 điểm trung bình thấp toàn quốc).
Để nâng cao Chỉ
số PAPI của tỉnh và duy trì ổn định qua các năm, nhằm đạt được mục tiêu của tỉnh
đề ra là xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ
nhân dân ngày càng tốt hơn, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động
nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Gia Lai từ nay đến
năm 2020 như sau:
I. Quan điểm
Nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh có ý
nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân đối với
cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng mục tiêu phục vụ nhân dân ngày càng tốt
hơn và đúng với bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh là nhiệm
vụ của các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tiến tới xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền
các cấp trong việc phục vụ nhân dân.
Phấn đấu từng năm và đến năm 2020, chỉ
số PAPI tỉnh Gia Lai đạt bình quân ≥ 8 điểm trên 06 lĩnh vực
nội dung.
2. Mục
tiêu cụ thể
Tập trung cải thiện cả 06 lĩnh vực nội
dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, đặc biệt quan tâm cải thiện các nội
dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất; đồng thời, phải giữ vững và phát triển các lĩnh vực nội dung được đánh giá nằm trong nhóm đạt điểm trung
bình cao.
Những chỉ tiêu chủ yếu trên 06 lĩnh vực
nội dung: Hàng năm, cứ mỗi lĩnh vực nội dung phấn đấu tăng điểm so với năm trước
liền kề, đến năm 2020 đạt kết quả như sau:
- Tham gia của người dân ở cấp cơ sở:
Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,64 điểm, đến năm 2020 đạt trên
8,0 điểm.
- Công khai, minh bạch: Phấn đấu từng
năm tăng ≥ 0,54 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Trách nhiệm giải trình với người
dân: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,51 điểm, đến năm 2020 đạt
trên 8,0 điểm.
- Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công: Phấn đấu từng năm tăng ≥ 0,51 điểm, đến năm 2020 đạt trên 8,0 điểm.
- Thủ tục hành chính công: Phấn đấu từng
năm tăng ≥ 0,42 điểm, đến năm 2020 đạt trên 9,0 điểm.
- Cung ứng dịch vụ công: Phấn đấu từng
năm tăng ≥ 0,50 điểm, đến năm 2020 đạt trên 9,0 điểm.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu đối với từng lĩnh vực nội dung về nâng cao hiệu quả quản trị
và hành chính công của tỉnh
1. Tham gia của người dân ở cấp cơ
sở
a) Tri thức công dân: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật và Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Thông tư số 04/2012/TT- BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Phải công khai các nội dung cần công khai để nhân dân biết, những nội dung nhân
dân bàn và quyết định, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ
chức nhiều hình thức lấy ý kiến nhân dân đối với những nội dung nhân dân tham
gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, những nội dung nhân dân
giám sát và tạo điều kiện để nhân dân giám sát, quy trình
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố, thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng thôn...nhằm đảm bảo
nguyên tắc “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
b) Cơ hội tham gia: Thực hiện tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, bầu cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố theo định kỳ. Tuân thủ nguyên tắc “mỗi người
một lá phiếu” nhằm bảo đảm quyền bầu cử của mọi công dân, nâng cao tỉ lệ người
dân tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, tỉ lệ người dân tham gia
buổi bầu cử và trực tiếp bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân
phố.
c) Chất
lượng bầu cử: Tập trung nâng cao chất lượng bầu cử trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, mời từng
gia đình tham gia đi bầu cử, hình thức bầu cử phải là bỏ phiếu kín, niêm yết
công khai kết quả bầu cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
d) Đóng
góp tự nguyện: Nâng cao sự đóng góp tự nguyện của người
dân cho một công trình công cộng ở xã, phường nơi sinh sống thông qua việc tuyên truyền, lấy ý kiến của người dân từ việc quyết định xây mới/tu sửa cho đến khâu thiết kế công trình công cộng, mọi đóng góp của
người dân phải được ghi chép vào sổ sách của UBND cấp xã. Nâng cao vai trò của
Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu tư cộng đồng giám sát việc xây mới/tu
sửa công trình.
2. Công khai, minh bạch
a) Danh sách hộ nghèo:
- Công khai kịp thời những thông tin
về chính sách xã hội cho người nghèo để nhân dân biết, nhân dân bàn, giám sát
thực hiện.
- Đổi mới phương thức bình chọn hộ
nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, công khai danh sách hộ
nghèo đã được xét chọn tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở thôn, làng, tổ dân phố.
- Thực hiện nghiêm, đúng quy trình,
thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ,
chính sách đúng quy định. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo
theo quy định của nhà nước.
b) Ngân sách cấp xã:
- Chấp hành nghiêm các quy định về
công khai, minh bạch thu, chi ngân sách, bảo đảm việc niêm yết công khai danh mục
thu, chi cụ thể để nhân dân được biết và giám sát nhằm kiểm
tra, góp ý theo quy chế dân chủ để kịp thời ngăn chặn và xử lý những dấu hiệu tiêu cực phát sinh trong quản lý tài chính, tài sản công;
Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể quần chúng, cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân.
- Việc công khai phải lựa chọn hình
thức và vị trí phù hợp để đảm bảo cho người dân có thể đọc được các thông tin
trong báo cáo thu, chi của UBND cấp xã.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp
vụ tài chính cho Chủ tịch UBND cấp xã, kế toán, thủ quỹ; hướng dẫn, kiểm tra
nghiệp vụ tài chính ở cấp xã; Các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan
chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển
khai thực hiện. Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những
cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và bảng giá đất:
- Đẩy mạnh các hình thức công khai để
người dân biết được thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bảng giá đất
ở nơi cư trú, lấy ý kiến của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại
các xã, phường, thị trấn, đồng thời phải tiếp thu ý kiến của người dân.
- Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tới việc sử dụng đất
của hộ gia đình, số hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
- Công khai với người dân mức giá đền
bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức
giá đền bù; bảng giá đất được công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện và các hình thức thích hợp khác để
người dân dễ dàng tiếp cận, kịp thời cập nhật. Công khai khi có sự điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc bảng giá đất nhằm đảm bảo hộ gia đình bị
thu hồi đất được đền bù với giá theo quy định.
- Phải công khai và thông báo cụ thể
về mục đích sử dụng đất cho người có đất thu hồi biết và đảm bảo đất bị thu hồi
được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn
chỉnh.
3. Trách nhiệm giải trình với người dân
a) Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với
chính quyền: Tăng cường trách nhiệm của trưởng thôn, tổ
trưởng tổ dân phố, cán bộ xã, phường, thị trấn trong việc tiếp công dân nhằm giải đáp khúc mắc cho người dân bằng nhiều hình thức khác nhau. Có biện
pháp xử lý nghiêm đối với những trường hợp không chấp hành tốt việc giải đáp
khúc mắc của người dân khi được phản ánh nhằm đảm bảo việc giải quyết khúc mắc
đạt kết quả tốt.
b) Ban Thanh tra nhân dân và Ban
giám sát đầu tư cộng đồng:
- Tăng cường tuyên truyền kết quả hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng thông qua các hình thức:
+ Tổ chức tập huấn, nâng cao kỹ năng
về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao;
+ Các dự án, chương trình đầu tư
trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư cộng đồng;
+ Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám
sát đầu tư cộng đồng phản ánh tình hình và báo cáo hoạt động của mình trước
Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã, phường, thị trấn;
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
quy chế giám sát cộng đồng theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTUMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg.
4. Kiểm
soát tham nhũng trong khu vực công
a) Kiểm soát tham nhũng trong
chính quyền địa phương:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng
bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết thực hiện và người
dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và
nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ
chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm
các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách. Công khai báo cáo kết quả
phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc
của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân; Tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị phải được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Phải
công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả, trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị. Thường xuyên kiểm
tra, đánh giá tình hình tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động.
- Công khai số điện thoại đường dây
nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh của người dân. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc giải quyết thủ tục hành chính (nhất là trong lĩnh vực liên quan đến cấp
giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cấp
giấy phép xây dựng) để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm.
b) Kiểm
soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công:
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai
thực hiện Quyết định số: 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc
phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của
cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh; cải cách quy trình khám, chữa
bệnh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám, chữa
bệnh nhằm giảm thiểu thủ tục, cắt giảm các khâu không cần thiết, nâng cao chất
lượng phục vụ nhân dân; tổ chức việc lấy ý kiến đánh giá của
bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y, bác sỹ đối với người bệnh
trong khám, chữa bệnh.
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, giáo
viên; Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh, học sinh về thái độ
của giáo viên đối với học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên, các khoản
đóng góp ngoài quy định...
c) Công bằng cơ hội trong việc làm
tại khu vực công: Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức,
người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các
phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi
người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh.
d) Quyết tâm chống tham nhũng:
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền, giáo dục các vấn đề
liên quan đến phòng chống tham nhũng trên các báo, đài. Qua đó, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của người dân trong việc phản biện, tố cáo và hợp tác với các
cơ quan có thẩm quyền đấu tranh với hành vi tham nhũng.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức gắn với việc
xây dựng chế độ đãi ngộ. Nâng cao chất lượng thực thi công vụ, phân công trách
nhiệm cụ thể cho cán bộ, công chức, công khai các quy trình thực hiện để người
dân giám sát, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết
công việc cho nhân dân.
- Xử lý nghiêm trách nhiệm của người
đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ
trách, khuyến khích và khen thưởng kịp thời đối với các trường hợp người đứng đầu
cơ quan, đơn vị kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tham
ô của cán bộ dưới quyền nhằm hạn chế thiệt hại do tham
nhũng gây ra tại cơ quan, đơn vị.
- Tạo điều kiện cho người dân thực hiện
việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần
tố giác của cán bộ, người dân đối với hành vi tham nhũng.
- Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt quy chế dân
chủ ở cơ sở.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham
nhũng, các vụ việc tham nhũng. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra cũng
như việc chấp hành kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị để tạo
điều kiện cho người dân tham gia giám sát việc xử lý của cơ quan chức năng đối
với hành vi tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng hàng năm của UBND các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Thủ tục hành chính công
- Tăng cường trách nhiệm của người
đúng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện
nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà,
không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công
tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đời sống người dân như: cấp giấy
phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, chứng thực, xác nhận... nhằm đảm bảo sự
hài lòng của người dân trong việc giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước,
nhất là ở UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức;
tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở
mức độ 3, mức độ 4.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đối với các hoạt động liên quan đến thực
hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân. Trong đó chú trọng việc triển khai xây dựng và
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
đến UBND cấp xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra trách
nhiệm của các cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải
quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
6. Cung ứng dịch vụ công
a) Y tế công:
- Tăng cường tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả việc cải cách TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, từ khâu cấp phát thẻ
đến thanh toán chế độ bảo hiểm y tế.
- Từng bước nâng cao chất lượng các
trạm y tế tuyến xã, bệnh viện tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc
sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng
xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại
cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ.
- Không ngừng cải tiến quy trình
khám, chữa bệnh, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của
đội ngũ y, bác sỹ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin
khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu TTHC; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh,
giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
người dân.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội chủ động phối
hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền
chính sách bảo hiểm y tế trên diện rộng, nhất là các vùng sâu, vùng xa; ban hành
các văn bản hướng dẫn liên ngành, quy chế phối hợp,... tiếp tục mở rộng và phát
triển đối tượng, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế.
b) Giáo dục công lập:
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường
lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường theo tiêu
chuẩn xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn Quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Rà soát, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản
thu ngoài ngân sách trong nhà trường.
- Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn, đảm bảo cho việc
dạy và học ở các cấp, bậc học. Có kế hoạch bố trí, sử dụng giáo viên phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
c) Cơ sở hạ tầng căn bản:
- Nâng cấp lưới điện nhằm đảm bảo
cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của
người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ
các nguồn điện.
- Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc
bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất
kinh doanh của nhân dân,
- Bảo đảm cung ứng tốt dịch vụ vệ
sinh môi trường ở các vùng đô thị và các điểm tập trung dân cư ở vùng nông
thôn; Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
- Đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng
cao chất lượng cấp nước tại các đô thị. Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch
cho người dân gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân; rà soát, cập nhật,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Phân cấp quản lý và ban hành quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công
trình cấp nước sau đầu tư; xây dựng kế hoạch về cấp nước an toàn, hiệu quả.
d) An ninh trật tự:
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm,
phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm do nguyên nhân xã
hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành,
đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ cụ thể để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản trị và hành chính công của tỉnh Gia Lai)
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, địa phương và các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành
động thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch của
cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công từ nay đến
năm 2020; Riêng năm 2016 chú trọng xây dựng kế hoạch đột phá 2 lĩnh vực nội
dung nằm trong nhóm đạt điểm thấp nhất (Kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công; cung ứng dịch vụ công).
- Định kỳ 6 tháng, hằng năm tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Chương trình, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 15/6 và 15/12 hằng năm.
2. Sở Nội vụ làm đầu mối kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp chung về tình hình thực hiện Chương trình của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan, báo cáo
UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn các cơ quan truyền thông đưa tin, tuyên truyền có hiệu quả Chương trình
hành động này trên địa bàn tỉnh.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh tham gia, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần
nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch sử dụng từ nguồn kinh phí đã bố trí trong dự
toán hàng năm của các đơn vị, địa phương theo quy định phân cấp quản lý ngân
sách.
Cải thiện Chỉ số PAPI cấp tỉnh là một
trong những nội dung quan trọng liên quan đến trách nhiệm
phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh phải xác định là nhiệm vụ thường xuyên, phải được tiến
hành đồng bộ, kiên trì, liên tục, lâu dài, nhất là UBND cấp xã. UBND tỉnh yêu cầu
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động này để nâng cao hiệu quả quản
trị và hành chính công của tỉnh, cải thiện Chỉ số PAPI của
tỉnh trong những năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Vụ CCHC-Bộ Nội vụ
(b/c);
- TT.Tỉnh ủy;
TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
tỉnh;
- Các cơ quan tổ chức theo ngành
dọc tại tỉnh;
- Bệnh viện, TT y tế cấp huyện,
Trạm y tế cấp xã
(Sở Y tế sao gửi, chỉ đạo thực
hiện);
- Công an cấp huyện, cấp xã
(Công an tỉnh sao gửi, chỉ đạo thực hiện);
- Công ty điện lực Gia Lai;
- Cty TNHHMTV cấp thoát nước Gia
Lai;
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố;
- CT. UBND xã, phường, thị trấn
(UBND cấp huyện sao gửi);
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh
(tuyên truyền);
- Ban Thi đua-khen thưởng tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, NL, KT, TH,
KGVX, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
STT
|
Chỉ số nội dung
/ Nội dung thành phần
|
Nhiệm
vụ trọng tâm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tham gia của người dân ở
cấp cơ sở
|
1.1
|
Tri thức công dân
|
Triển khai, phổ biến Quy chế dân chủ
ở cơ sở và thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Định kỳ hàng quý
|
1.2
|
Cơ hội tham gia
|
Tuyên truyền, vận động người dân
tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trực tiếp bầu Tổ
trưởng tổ dân phố.
|
UBND
cấp xã
|
|
Trước đợt bầu
cử ít nhất 1 tháng và trong suốt đợt bầu cử
|
1.3
|
Chất lượng bầu cử
|
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến cụ
thể, đầy đủ đến người dân về hình thức bầu cử, kết quả bầu cử, người trúng cử, nhất là việc bầu cử Tổ trưởng tổ dân phố.
|
UBND
cấp xã
|
|
Trước đợt bầu cử ít nhất 1 tháng và
trong suốt đợt bầu cử
|
1.4
|
Đóng góp tự nguyện
|
Thực hiện công khai các khoản đóng
góp tự nguyện tại địa phương.
|
UBND
cấp xã
|
|
Định kỳ hàng quý
|
Tổ chức lấy ý kiến của người dân
trong việc quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng
hoặc trong quá trình thiết kế xây mới/tu
sửa công trình ở xã, phường, thị trấn.
|
UBND
cấp xã
|
|
Ngay khi có chủ trương xây mới/tu
sửa công trình
|
Tăng cường hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong việc giám sát xây mới/tu sửa
công trình ở xã, phường, thị trấn.
|
UBND
cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Công khai, minh bạch
|
2.1
|
Danh sách hộ nghèo
|
Hướng dẫn công khai điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ, quy trình... để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ,
chính sách của hộ nghèo được hưởng.
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường xuyên hằng năm
|
Thực hiện công khai điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ, quy trình... để chọn hộ nghèo; danh sách hộ nghèo; chế độ,
chính sách của hộ nghèo được hưởng; Đa dạng hóa các hình thức công khai để
người nhân dân biết.
|
UBND
cấp xã
|
|
Quý III/2016 thực hiện xong và thực
hiện thường xuyên trong thời gian tiếp theo
|
2.2
|
Ngân sách cấp xã
|
Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài
chính ở cấp xã. Đảm bảo thông tin về thu chi ngân sách được công bố có tính
chính xác, minh bạch, rõ ràng.
|
UBND
cấp huyện, phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thường xuyên hằng năm
|
Công khai báo cáo thu chi ngân sách
hàng năm của UBND cấp xã tại vị trí thuận lợi để nhân dân biết (theo hướng dẫn
của Sở Tài chính).
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện, phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện
|
Định kỳ hằng năm
|
2.3
|
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và khung giá đất
|
Lấy ý kiến người dân về quy hoạch sử
dụng chi tiết.
|
UBND
cấp xã
|
|
Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết tại trụ sở UBND cấp xã.
|
UBND
cấp xã
|
|
Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của huyện.
|
UBND
cấp huyện
|
|
Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
|
Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Bảng giá đất sau khi được ban hành
phải công bố trên Công báo của tỉnh,
Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin điện tử của ngành chức
năng, địa phương và các hình thức thích hợp khác
|
Văn
phòng UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở,
ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
UBND
cấp huyện
|
Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Tuyên truyền đến người dân về các
hình thức công khai thông tin bảng giá đất của địa phương.
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Ngay khi cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
3
|
Trách nhiệm giải trình với người dân
|
3.1
|
Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với
chính quyền
|
Tăng cường
nâng cao kỹ năng giao tiếp, năng lực của Tổ trưởng Tổ dân phố, chuyên môn
nghiệp vụ của công chức cấp xã trong việc tiếp nhận, giải quyết khó khăn, phản
ánh hoặc góp ý xây dựng chính quyền của người dân.
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
Định kỳ hàng quý
|
3.2
|
Ban Thanh tra nhân dân
|
Rà soát, thống kê lại số lượng địa
phương có Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức thành lập Ban Thanh tra nhân dân tại
những nơi chưa có.
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thực hiện xong trong năm 2016
|
Tuyên truyền, phổ biến hình thức bầu
Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
|
UBND
cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
Tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên
môn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật, các quy trình cơ bản cho Ban
Thanh tra nhân dân
|
UBND
cấp huyện, Thanh tra cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Mỗi năm 2 đợt
|
3.3
|
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
|
Rà soát, thống kê lại số lượng xã, phường, thị trấn có Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; tổ
chức thành lập Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại những địa phương chưa có.
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
Thực hiện xong trong năm 2016
|
4
|
Kiểm soát tham nhũng trong khu vực
công
|
4.1
|
Kiểm soát tham nhũng trong chính
quyền địa phương
|
Thực hiện việc giải quyết các TTHC
cho người dân (đặc biệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đúng thời gian
quy định, quy trình, tránh kéo dài thời gian gây trở ngại, phiền hà cho tổ chức,
công dân.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã.
|
Sở
Tư pháp
|
Thường xuyên
|
Tất cả các TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, địa phương phải được tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
Sở Nội
vụ; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
Công khai tất cả các TTHC, quy
trình giải quyết, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu
mẫu theo quy định; công khai số điện thoại đường dây nóng theo quy định.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND
cấp xã.
|
Sở
Tư pháp
|
Thường xuyên
|
|
|
Thực hiện việc chuyển đổi vị trí
công tác theo quy định.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
|
Thường xuyên
|
|
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của tổ
chức, công dân về thái độ phục vụ và chất lượng cung cấp dịch vụ công của từng cơ quan hành chính.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông (về kỹ thuật công nghệ thông tin); Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Quý IV hàng năm
|
|
|
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và
triển khai thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham
nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
|
Sở
Tư pháp; Thanh tra tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
4.2
|
Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng
dịch vụ công
|
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y
tế.
|
Sở
Y tế
|
Các
bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã
|
Thường xuyên
|
Thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác trong ngành Y tế và kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
|
Sở Y
tế
|
Các
bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Công khai số điện thoại tiếp nhận
các thông tin phản ánh từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại từng khoa khám và điều trị.
|
Các
bệnh viện; Trung tâm y tế cấp huyện
|
Sở Y
tế
|
Từ tháng 6/2016
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người
bệnh, người nhà bệnh nhân về thái độ của đội ngũ y bác sỹ đối với bệnh nhân
trong khám chữa bệnh.
|
Sở Y
tế, UBND cấp huyện
|
Các
bệnh viện, trung tâm y tế cấp huyện
|
Quý III hàng năm
|
Lấy ý kiến phụ huynh học sinh về
thái độ của giáo viên đối với các học sinh và chất lượng dạy học của giáo
viên; các khoản đóng góp ngoài quy định.
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện, trường học trên địa bàn tỉnh
|
Quý III hàng năm
|
Xây dựng và triển khai Đề án đưa nội
dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục
phổ thông; đưa nội dung Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng vào chương
trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
hàng năm thuộc ngành giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
Quý IV năm 2016
|
4.3
|
Công bằng cơ hội trong việc làm
tại khu vực công
|
Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức công khai, minh bạch, công bằng và khách quan; công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo đúng quy định hiện hành.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ban, ngành của tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
4.4
|
Quyết
tâm phòng, chống tham nhũng
|
Tăng cường công tác tuyên truyền về
Luật Phòng, chống tham nhũng.
|
Sở
Tư pháp
|
Sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo
phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng.
|
Thanh
tra tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
Công khai Báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được biết
|
Thanh
tra tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
Thực hiện công tác kê khai tài sản,
thu nhập cá nhân theo quy định.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
Chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định nhằm ngăn ngừa tham nhũng.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
5
|
Thủ tục hành chính công
|
|
|
Rà soát TTHC, kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
Sở
Tư pháp
|
Thường xuyên
|
Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, cắt giảm các TTHC về đất
đai, xây dựng theo hướng thuận tiện hơn cho người dân, doanh nghiệp.
|
Sở
Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
Công khai đầy đủ các TTHC đã được
công bố tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
|
Ngay khi có quyết định công bố TTHC
của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Công khai số điện thoại, địa chỉ (cơ quan, thư điện
tử, trang tin điện tử) của cơ quan kiểm soát TTHC cấp tỉnh (Sở
Tư pháp) tại nơi tiếp nhận và giải quyết TTHC của các cơ
quan, địa phương.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
Sở
Tư pháp
|
Thường xuyên
|
Tự tổ chức kiểm tra việc giải quyết
TTHC tại cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
|
|
Ít nhất mỗi năm 02 đợt
|
Kiểm tra liên ngành về công tác cải
cách hành chính, cải cách TTHC theo từng lĩnh vực.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở,
ngành liên quan
|
Theo Kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh
|
6
|
Cung ứng dịch vụ công
|
6.1
|
Y tế công
|
Triển khai các dự án nâng cấp các bệnh
viện, trung tâm y tế và các trạm y tế theo quy hoạch được phê duyệt; đầu tư
trang thiết bị y tế hiện đại để phục vụ yêu cầu khám chữa
bệnh.
|
Sở Y
tế
|
|
Thường xuyên
|
Tuyên truyền, giáo dục chính trị,
tư tưởng cán bộ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ
giao tiếp, quy tắc ứng xử.
|
Sở Y
tế
|
|
Thường xuyên
|
Phối hợp với cơ quan thông tin đại
chúng, các cơ quan liên quan tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế trên diện
rộng, tận các vùng sâu, vùng xa ... Tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng,
đẩy nhanh tỷ lệ người dân có thẻ BHYT.
|
Bảo hiểm
Xã hội tỉnh
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
Thường xuyên
|
Hàng năm đẩy nhanh tiến độ công tác
rà soát, điều tra hộ nghèo, lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT.
|
UBND
cấp xã
|
UBND
cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Có sự phối hợp tốt trong công tác
phát hành thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi đảm bảo kịp thời, tận tay đối tượng.
|
UBND
cấp xã
|
Bảo
hiểm xã hội tỉnh; Bảo hiểm xã hội cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Thực hiện tốt mô hình một cửa liên
thông trong việc cấp Giấy khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
|
UBND
cấp xã
|
Bảo
hiểm xã hội cấp huyện; Công an cấp huyện; Công an cấp xã
|
Thường xuyên
|
6.2
|
Giáo
dục công lập
|
Tăng cường đầu tư, bảo quản và sử dụng
tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Thực hiện nghiêm túc quy định của
UBND tỉnh về ban hành mức học phí các trường công lập trên địa bàn; quy
định việc thu và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội phụ huynh học
sinh và quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Triển khai khảo sát mức độ hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
Mỗi năm 01 đợt
|
6.3
|
Cơ sở hạ tầng căn bản
|
- Đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước
máy theo nhu cầu của nhân dân trên địa bàn.
- Cung cấp nước
đạt chất lượng, đủ lưu lượng cho người dân khi sử dụng nước máy.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân sử
dụng nước máy khi đã có hệ thống cấp nước máy đi ngang qua nhà.
|
Công
ty TNHHMTV Cấp thoát nước Gia Lai
|
|
Thường xuyên
|
Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước
sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới; đảm bảo chất lượng các công trình cấp nước sạch cho nhân dân.
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch các công trình cấp nước nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động các
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; Chú trọng đảm bảo tính bền vững
của công trình cấp nước nông thôn tập trung khi đầu tư xây dựng nông thôn mới
và nâng cấp mở rộng.
|
UBND
cấp huyện
|
|
Thường xuyên
|
Đề xuất nâng cấp
lưới điện nhằm đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đầu tư lưới điện từ
nhiều nguồn vốn khác nhau. Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 100% số hộ được
sử dụng điện từ lưới điện Quốc gia.
|
Sở
Công Thương
|
Công
ty Điện lực Gia Lai
|
Quý IV năm 2016
|
6.4
|
An ninh trật tự
|
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để
xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội
phạm do nguyên nhân xã hội...
|
Công
an tỉnh
|
Công
an cấp huyện, Công an cấp xã
|
Thường xuyên
|