ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/CTr-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 14 tháng 4 năm 2017
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 25/NQ-CP NGÀY 08/02/2017 CỦA CHÍNH
PHỦ; KẾ HOẠCH SỐ 62-KH/TU NGÀY 23/12/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA
XVI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA
XII VỀ TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG; NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SỰ SUY THOÁI VỀ
TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, NHỮNG BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ CHUYỂN
HÓA” TRONG NỘI BỘ
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW
ngày 30/10/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ (sau đây gọi là Nghị quyết số 04-NQ/TW);
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP
ngày 08/02/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển
khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ;
Thực hiện Kế hoạch số 62-KH/TU
ngày 23/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động triển khai thực hiện như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1.
Nâng cao nhận thức sâu sắc, toàn diện của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động về tình hình, nguyên nhân, nhận diện đúng những biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 04-NQ/TW, Nghị quyết số 25/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch số 62-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI).
2. Xác
định các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu, phương pháp tiến hành của các cấp, các
ngành; xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn để tập trung lãnh đạo thực hiện Nghị
quyết 04/NQ-TW làm cơ sở kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ,
toàn diện, trọng tâm, trọng điểm, kiên trì, thường xuyên với quyết tâm chính trị
cao của các cấp, các ngành; gắn với việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các nghị
quyết về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, phấn
đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía
Bắc vào năm 2020.
II. Nhiệm vụ, giải pháp
Các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (gọi chung là cơ quan, đơn vị) thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập,
quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/TW
a) Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng, cấp ủy cùng cấp
tổ chức triển khai, nghiên cứu, học tập,
quán triệt nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ,
Kế hoạch của Tỉnh ủy và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh đến
toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền
quản lý.
b) Cụ thể hóa các nội dung thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TW vào chương trình công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo tổ
chức thực hiện.
2. Đẩy mạnh công tác chính trị,
tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo để nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập
lý luận chính trị và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tiễn. Cử cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động cập nhật
kiến thức mới, đặc biệt là tình hình thế giới, trong nước và địa phương; những chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt
việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đẩy mạnh
công tác phê bình và tự phê bình tập thể, cá nhân theo Nghị quyết 04-NQ/TW. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
nghiêm việc xây dựng cam kết với chi bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc giữ
gìn phẩm chất, đạo đức lối sống, không suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đồng thời,
mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải đề ra kế hoạch khắc phục những hạn chế sau kiểm
điểm tự phê bình và phê bình. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị căn cứ bản
đăng ký và kế hoạch của cá nhân tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hằng
tháng, hằng quý để đề ra các giải pháp
phù hợp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Nâng cao
vai trò, trách nhiệm, tính tự giác, nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo,
quản lý cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết, trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình để cấp dưới làm
theo. Có hình thức xử lý phù hợp với từng trường hợp vi phạm. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng tập thể, cá nhân có cách làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa
chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
c) Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng,
diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị để có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ,
rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học cụ thể, sâu sát cơ sở và gần
dân, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức
xúc của Nhân dân trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
d) Tăng cường
vai trò của các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí của tỉnh trong công
tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chấn
chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet; chủ động định hướng, cung cấp
thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Khen thưởng những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc; xử lý cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo
chí, tuyên truyền.
3. Tiếp tục rà soát, cụ thể
hóa cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết 04-NQ/TW
a) Cụ thể hóa
các Nghị quyết, quy định của Trung ương, chỉ đạo của cấp ủy Đảng để tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
b) Rà soát,
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành thuộc thẩm
quyền. Cụ thể hóa các quy định của Trung ương về kiểm soát việc thực thi quyền
lực của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân các
cấp đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, điều hành, từng bước xóa bỏ cơ
chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”, xóa bỏ “lợi ích nhóm”, “sân sau” trục lợi trong
quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, vốn
đầu tư, đất đai, tài nguyên, môi trường, khoáng sản, tài chính, ngân hàng, thuế,
quản lý và sử dụng biên chế...
c) Thực hiện
có hiệu quả các biện pháp phòng, chống rửa tiền và những nhiệm vụ, giải pháp đề
ra tại Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế
và thu nhập cá nhân trong xã hội, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tội phạm
kinh tế.
4. Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, sức
cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế;
phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi
phía Bắc
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nghị quyết về chủ trương, chính sách tiếp tục đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế theo
Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 và Nghị quyết
số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Bộ Chính trị; các chương trình hành động của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh: Chương trình hành động
số 11-CTr/TU ngày 16/02/2017 thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW; Chương trình
hành động số 12-CTr/TU ngày 16/02/2017 thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW;
Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 08/7/2013 thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
b) Trên cơ sở quy định của Trung ương, Nghị quyết của
cấp ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cơ sở dám nghĩ,
dám làm, đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội.
c) Đẩy mạnh việc thực hiện Kết luận
số 51-KL/TU ngày 17/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVI) về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020, chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng, năng suất
lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước; chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với vốn, tài sản nhà
nước tại các doanh nghiệp cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
5. Đẩy mạnh xã hội hóa,
tách cung ứng dịch vụ công và quản lý sản xuất, kinh doanh ra khỏi chức năng quản
lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách
chế độ công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa
cung ứng dịch vụ công, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và
đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương
thông qua việc khuyến khích, cho phép thành lập các cơ sở
khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở giáo dục tư thục, các cơ sở cung cấp dịch vụ
hành chính tư.... Tiếp tục thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ; xây dựng lộ trình thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2020; triển khai thực hiện Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Tiếp tục rà soát, quy hoạch
mạng lưới các đơn sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, quy định
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo; rà soát, sắp xếp lại các đơn vị
sự nghiệp công lập, nhất là hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, đảm bảo bộ máy tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả.
b) Kiên quyết thực hiện có hiệu quả
việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và các Kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ,
Kế hoạch của Tỉnh ủy, của Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế. Phấn đấu đến năm 2021, thực hiện tinh giản 201 biên chế công chức
hành chính, 1.667 biên chế viên chức
sự nghiệp đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế 10,81% so với biên chế được giao năm
2015.
c) Rà soát, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy
định của pháp luật theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng, tránh chồng chéo, phân tán và bỏ sót chức năng, nhiệm
vụ. Thực hiện nghiêm quy định về số lượng cấp phó trong các cơ quan, đơn vị; có
hình thức xử lý kỷ luật đối với cá nhân có vi phạm trong việc bổ nhiệm cấp phó
vượt quá quy định.
d) Triển khai có hiệu quả Chương trình cải cách hành
chính nhà nước theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 07/07/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 và các kế hoạch cải cách hành chính hằng năm. Trong đó, tập
trung vào các nội dung cải cách thể chế; cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành
chính, giảm tối thiểu 30% thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin
nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan Nhà nước, xây dựng các dịch
vụ công trực tuyến, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh công tác chỉ đạo điều
hành thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Đẩy mạnh thực hiện các quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền, chấp hành các quy định
bảo đảm sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và
hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện nghiêm túc việc mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung. Tăng cường kiểm
tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của
Nhà nước.
6. Cụ thể hóa quy định về tăng thẩm quyền và đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu, thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức
a) Cụ thể hóa quy định về tăng thẩm
quyền và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác
cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền để kiểm điểm khi có dấu hiệu vi phạm hoặc
chậm trễ, trì trệ, kém hiệu quả trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao;
phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn và xử lý hành vi bao
che, cản trở, gây khó khăn trong xử lý vi phạm. Ban hành Quyết định thay thế
Quyết định quy định đánh giá thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị để làm căn cứ đánh giá, phân loại hằng năm.
b) Thực hiện nghiêm túc quy định của
Trung ương về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, đồng
bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
c) Hoàn thiện các quy định về công
tác cán bộ, khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, cụ thể: Sửa đổi,
bổ sung, thay thế kịp thời quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
cho phù hợp với quy định của Trung ương và phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ trong tình hình mới; đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, cấp
phòng theo hướng dẫn của Trung ương; cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý đảm bảo công khai, minh bạch. Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ; đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ sau quy hoạch.
d) Rà soát, xử lý, miễn nhiệm,
thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ làm việc kém hiệu quả, không hoàn
thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có
những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm
kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, người đứng đầu các cấp và những trường hợp người nhà, người thân của lãnh đạo
chủ chốt các cấp có nhiều dư luận thắc mắc, không đồng tình và công khai kết quả
xử lý.
đ) Thực hiện chế độ, chính sách,
khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời,
công khai, minh bạch và đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ hợp đồng lao
động đối với viên chức nhà nước; làm rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị trong việc ký kết hợp đồng lao động không đúng quy định.
7. Đẩy mạnh các quy định về
đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
a) Tăng cường
quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả và
tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm, tắc trách,
vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, xử lý
nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ Nhân dân.
b) Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ trách nhiệm, đạo đức công vụ,
đạo đức nghề nghiệp, phong cách lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị và
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ
quan, đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị
mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm
vụ rõ ràng, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được
giao quyền trong từng công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt những
công việc có thời gian thực hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công
dân, tổ chức; đổi mới hình thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hằng tháng để kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở
để đánh giá, phân loại hằng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành
vi trì trệ khi thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc
kém hiệu quả hoặc có hành vi “nhũng nhiễu” tổ chức, cá nhân để trục lợi.
c) Thực
hiện nghiêm Văn bản số 2912/UBND-NV ngày 20/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Chấm
dứt ngay tình trạng ăn uống, chè chén, “liên hoan”, “gặp mặt” khi hội họp, được
đề bạt, thuyên chuyển công tác và tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ, tết... xa
hoa, lãng phí, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây phản cảm
trong dư luận xã hội. Rà soát, chấn chỉnh việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm
thành lập, tái lập đối với các cơ quan và địa phương, không phô trương, hình thức,
lãng phí. Nghiêm túc thực hiện quy định về quản lý, sử dụng xe công đúng mục
đích.
d) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò, trách nhiệm của các
cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Tập trung xử lý ngay, dứt điểm các hành vi vi phạm nghiêm
trọng, phức tạp được dư luận xã hội và nhân dân quan tâm. Xử lý nghiêm minh đối với những
cán bộ, công chức, viên chức sai phạm theo quy định pháp luật.
đ) Thực hiện
nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định; tiến hành kiểm tra, xác định tính trung thực việc kê khai
tài sản, thu nhập của cán bộ được bổ nhiệm và cán bộ, công chức thuộc những vị
trí phải kê khai tài sản hằng năm và công
khai theo quy định.
8. Phát huy vai trò của
Nhân dân và Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
a) Cụ thể hóa
quy định khung theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền và thực hiện lấy ý kiến
đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết công việc của nhân dân và doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, cơ quan, đơn vị; có hình thức xử lý phù hợp, kịp thời đối với
những tổ chức, cá nhân có chỉ số hài lòng thấp.
b) Thực hiện có hiệu quả chương
trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện việc giám sát và phản biện xã hội, góp ý
kiến xây dựng chính quyền; thực hiện
nghiêm túc quy định về thực hiện dân
chủ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và ở
xã, phường, thị trấn.
c) Duy trì việc
tiếp công dân; xử lý dứt điểm những vấn đề bức xúc của nhân dân không để tình
trạng đơn thư đông người, kéo dài, vượt cấp; tổ chức đối thoại và xử lý dứt điểm,
kịp thời những phản ánh, kiến nghị của công dân, nhất
là về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ,
công chức, viên chức.
III. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện
nghiêm túc Chương trình hành động này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, điều kiện thực tế của địa phương, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện,
cụ thể hóa thành các nội dung trong chương trình công tác hằng năm; trong đó thể
hiện bằng các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch thực hiện và phân công trách nhiệm
vụ thể. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (đồng gửi Sở Nội
vụ) trong tháng 4/2017.
Định kỳ hằng
năm (trước ngày 10/12) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (đồng gửi
Sở Nội vụ) theo dõi, tổng hợp theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị:
- Rà soát, sắp
xếp bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện theo đúng quy định.
- Tiếp tục
theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và thẩm định hồ sơ tinh giản biên chế của các cơ
quan, đơn vị; tham mưu việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ,
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số
39-NQ/TW.
- Tham mưu thực
hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đúng
quy định hiện hành.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
tham mưu biện pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
- Cụ thể hóa
quy định lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ,
công chức trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; tham
mưu hình thức xử lý phù hợp, kịp thời đối với những tổ chức, cá nhân có chỉ số
hài lòng thấp theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, cụ thể hóa các quy định của Trung
ương nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục
những bất hợp lý trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức như: Phân công,
phân cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh
giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ về tiền
lương, ...
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động
này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống suy thoái,
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Phối hợp rà
soát các văn bản không còn phù hợp cần bãi bỏ; thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan, đơn vị xây dựng theo yêu cầu Nghị quyết
04-NQ/TW.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Chủ động phát
hiện, xử lý các đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị; xử lý
nghiêm các cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau, lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân
quyền, tôn giáo, dân tộc để tuyên truyền, xuyên tạc; có hành vi nói, viết, lưu
trữ, phát tán tài liệu sai trái; điều tra, phối hợp xử lý kịp thời, nghiêm minh
các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức
tạp được dư luận xã hội và nhân dân quan tâm; thực hiện tốt công tác bảo vệ
chính trị nội bộ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động
báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm
soát chặt chẽ việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức;
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nước.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan: Tham mưu thực hiện có hiệu quả việc tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh; quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; công tác cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này, nếu cần sửa đổi, bổ
sung nội dung cụ thể, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- TP, PTP, CV NCTH VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
DANH MỤC
CÁC KẾ HOẠCH, VĂN BẢN,
NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRIỂN KHAI NGHỊ
QUYẾT TRUNG ƯƠNG 04-NQ/TW
(Kèm theo Chương trình hành động số 05/CTr-UBND
ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
STT
|
NỘI DUNG
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
I
|
Đẩy mạnh công tác
chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, học
tập, quán triệt Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ, Kế hoạch của
Tỉnh ủy, Chương trình hành động của UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các cấp ủy Đảng
|
Quý II/2017
|
2
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
|
Tháng 4/2017
|
3
|
Mở chuyên trang, chuyên
đề tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái,
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
|
Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Hằng năm
|
4
|
Kế hoạch thực hiện
Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quý II/2017
|
5
|
Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn
2017-2021
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quý III/2017
|
II
|
Rà soát, cụ thể
hóa các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết số 04-NQ/TW
|
1
|
Kế hoạch rà soát văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành, kiểm soát việc thực thi quyền lực
bảo đảm công khai, minh bạch
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2017
|
2
|
Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện,
thành phố
|
Năm 2017 (sau khi Bộ Tư Pháp ban hành Kế hoạch) và theo Đề
án
|
III
|
Thực hiện đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
1
|
Xây dựng và ban hành
các kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 11-CTr/TU ngày 16/02/2017 thực
hiện Nghị quyết số 05 NQ/TW; Chương trình hành động số 12-CTr/TU thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
2
|
Dự thảo Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Văn kiện Hội nghị Trung ương
5 (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quý III/2017
|
3
|
Dự thảo Chương trình
hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Văn kiện Hội nghị Trung
ương 5 (khóa XII) về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và
tạo điều kiện kinh tế tư nhân
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quý III/2017
|
4
|
Triển khai thực hiện
cơ chế chính sách khuyến khích các huyện, thành phố, cơ quan, ban, ngành và
cơ sở năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Năm 2017, 2018
|
5
|
Tiếp tục thực hiện Kế
hoạch số 85/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quản lý
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan có liên quan
|
Theo Kế hoạch số 85/KH-UBND
|
IV
|
Đẩy mạnh xã hội
hóa; đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ,
công chức; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
1
|
Đề án sắp xếp đề án
sắp xếp lại quy mô, hệ thống trường lớp học giai đoạn 2017-2021
|
Sở Nội vụ
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND huyện, thành phố; các cơ
quan có liên quan
|
Quý II/2017
|
2
|
Văn bản của UBND tỉnh
về đẩy mạnh việc thực hiện tinh giản biên chế theo Chỉ thị số 02-CT/TTg ngày
06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Tháng 4/2017
|
3
|
Tiếp tục thực hiện
tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Năm 2017 đến 2021
|
4
|
Quy định chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo hướng tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số
24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
|
5
|
Phê duyệt phương án
giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017-2020
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Quý II/2017
|
6
|
Quyết định ban hành Bộ
chỉ số đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan chuyên
môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Tháng 4/2017
|
7
|
Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan có liên quan
|
Quý I/2017
|
8
|
Kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật; Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan có liên quan
|
Hằng năm
|
9
|
Ủy ban nhân dân huyện
Lâm Bình khẩn trương đưa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào hoạt động
|
Ủy ban nhân dân huyện Lâm Bình
|
Quý II/2017
|
10
|
Tổ chức Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại tại UBND các huyện Sơn Dương, Hàm Yên; đưa Trung
tâm hành chính công tại huyện Chiêm Hóa và thành phố Tuyên Quang vào hoạt động.
|
Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Quý III/2017
|
11
|
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin; sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành;
thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo tại Quyết
định số 245/QĐ-UBND ngày 25/8/2015 và Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày
24/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
12
|
Triển khai thí điểm
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại một
số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh để nhân ra diện rộng.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn
|
Năm 2017
|
13
|
Cụ thể hóa khung
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và thực hiện lấy ý kiến đánh giá sự hài
lòng của người dân đối với cơ quan, cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
công việc của Nhân dân và doanh nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Hằng năm
|
14
|
Kế hoạch thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan có liên quan
|
Tháng 01/2018
|
15
|
Thanh tra, kết luận
những vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, gây thất thoát tài sản của Nhà
nước được dư luận, Nhân dân quan tâm và công khai kết quả giải quyết
|
Thanh tra tỉnh
|
Các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên hoặc đột xuất
|
V
|
Hoàn thiện về thể
chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh các quy định về đạo đức
công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
|
1
|
Quyết định thay thế Quyết
định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 về ban hành Quy định đánh giá thực hiện
chức trách nhiệm vụ của Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Quý III/2017
|
2
|
Quyết định ban hành Quy
chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và quy định trách nhiệm đối
với độ ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp tham gia giảng dạy các chương
trình bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Quý III/2017
|
3
|
Quyết định thay thế
Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 22/11/2010 của UBND tỉnh Quy định số lượng
và bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Quý II/2017
|
4
|
Quyết định sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban hành Quy chế tuyển dụng và Nội quy thi tuyển công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Quý II/2017
|
5
|
Quyết định quy định
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp
xã
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Quý II/2017
|
6
|
Các văn bản quy phạm
pháp luật khác theo phân cấp của Trung ương
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan
|
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định liên quan đến cán bộ,
công chức, viên chức
|
7
|
Thực hiện nghiêm Văn
bản số 2912/UBND-NV ngày 20/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh; tăng cường kiểm
tra đạo đức công vụ, công chức, kỷ luật, kỷ cương
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|