Chương trình 03/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 03/CTr-UBND
Ngày ban hành 01/03/2022
Ngày có hiệu lực 01/03/2022
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Trần Hữu Thế
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CTr-UBND

Phú Yên, ngày 01 tháng 3 năm 2022

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2021-2026 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Phú Yên; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy, với những nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025; Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh; Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/11/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Chương trình hành động, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cụ thể hóa Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhằm thực hiện thành công Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, hưởng ứng mạnh mẽ lời kêu gọi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, tất cả cùng chung tay, chủ động, quyết tâm đẩy lùi dịch bệnh, tạo điều kiện vững chắc để thực hiện phương châm “bảo vệ sức khỏe, tính mạng nhân dân trước dịch bệnh là nhiệm vụ quan trọng, ưu tiên hàng đầu; bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ kịp thời các đối tượng dễ bị tổn thương, đối tượng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, lâu dài; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị kỹ các điều kiện, sẵn sàng tận dụng cơ hội để phục hồi sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách”.

2. Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện, phấn đấu hoàn thành đạt mức cao nhất các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 đề ra.

II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt khoảng 8,5%/năm.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2025: ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 20,09%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 31,43%, dịch vụ chiếm khoảng 44,09% và thuế sản phẩm chiếm 4,39%.

- GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt khoảng 88 triệu đồng (3.830USD).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đến năm 2025 đạt khoảng 370 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021-2025 là 95 nghìn tỷ đồng.

- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt khoảng 11 nghìn tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 30%.

- Số lao động được tạo việc làm bình quân 25 nghìn người/năm (trong đó có việc làm mới tăng thêm 4.700 lao động/năm). Đến năm 2025, tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh dưới 2%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội 21,6% (1).

- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm 1,5-2%/năm.

- Đến năm 2025, có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế chiếm 95% dân số.

- Tỷ lệ gia đình được công nhận văn hóa đến năm 2025 đạt 90%; tỷ lệ thôn, buôn, khu phố văn hóa đạt 90% và tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa đạt 92%.

- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ học vấn THPT và tương đương đến năm 2025 đạt trên 85%.

- Tỷ lệ xã nông thôn mới đến năm 2025 khoảng 80%, trong đó 15% xã nông thôn mới nâng cao, 5% đạt xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt 45% .

3. Các chỉ tiêu về tài nguyên - môi trường và phát triển bền vững

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 khoảng 48%.

- Đến năm 2025, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được tiếp cận nước sạch theo Quy chuẩn quốc gia trên 60%.

- 100% khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp có đầu tư cơ sở hạ tầng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ thống quan trắc nước thải tự động có đường truyền dữ liệu về cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường để kiểm tra, giám sát theo quy định; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 98% chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đúng quy định.

4. Các chỉ tiêu về quốc phòng - an ninh

[...]