Chỉ thị 723/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 723/CT-TTg
Ngày ban hành 06/06/2008
Ngày có hiệu lực 05/07/2008
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 723/CT-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009

Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, các ngành, các cấp và khu vực các doanh nghiệp đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tập trung thực hiện nhiệm vụ cấp bách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và duy trì phát triển bền vững.

Nhiệm vụ đề ra cho những tháng còn lại của năm 2008 và năm 2009 là rất nặng nề, nhất là trong tình hình kinh tế thế giới vẫn đang trong chiều hướng suy giảm, giá dầu thô, lương thực và nhiều vật tư chủ yếu khác trên thị trường thế giới tiếp tục tăng cao, dịch bệnh, thiên tai liên tục xảy ra … ở trong nước, kinh tế có chiều hướng phát triển chậm lại, các cân đối vĩ mô không ổn định, giá cả liên tục tăng cao, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn …

Để khắc phục khó khăn trở ngại trên, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm 2006 – 2010, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 với những nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2009

I. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

Nhiệm vụ của năm 2009 phải tiếp tục tập trung thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững.

1. Về kinh tế

a) Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ và thu hút đầu tư. Dự kiến tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2009 phấn đấu tăng 7% - 7,5%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp.

Tạo chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Thực hiện các chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là những mặt hàng thiết yếu và hàng xuất khẩu.

Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Tăng mạnh đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn để vừa bảo đảm đủ lương thực cho tiêu dùng trong nước, vừa tăng thêm số lượng lương thực xuất khẩu. Thực hiện các giải pháp không để dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi xảy ra trên diện rộng; đảm bảo đủ giống, phân bón, thuốc trừ sâu cho cây trồng, nhất là đối với lúa, phấn đấu sản lượng lương thực và năng suất lúa cao hơn năm 2008. Đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến, nhất là các loại sản phẩm đang được giá, thị trường trong và ngoài nước có nhu cầu lớn.

Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm. Bảo đảm về giống, thức ăn, kỹ thuật và các Điều kiện cần thiết khác để khôi phục và phát triển nhanh ngành chăn nuôi. Chú trọng khai thác hải sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản.

Phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, có giá trị gia tăng cao; phát triển mạnh du lịch; phát triển và nâng cao hơn chất lượng vận tải, bảo đảm lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.

Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp; trước hết là các quy định, thủ tục về thành lập doanh nghiệp, đầu tư, vay vốn, giải ngân; thủ tục thuế, hải quan, tiếp cận đất đai, mua bán ngoại tệ, thanh tra, kiểm tra.

b) Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát có hiệu quả việc nhập khẩu để giảm tỷ lệ nhập siêu. Tháo gỡ các trở ngại liên quan đến xuất khẩu để giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam.

c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, đặc biệt là các hàng hóa là đầu vào của sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân. Tăng cường kiểm soát thị trường. Xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối để bảo đảm cung ứng hàng hóa với giá cả hợp lý, nhất là hàng tiêu dùng thiết yếu và tại những vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Kiểm soát việc cung ứng và giá bán các loại hàng hóa và dịch vụ độc quyền kinh doanh.

d) Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, những công trình giao thông quan trọng ở những vùng có dung lượng hàng hóa lớn, có tính kết nối vận tải cao nhằm giải tỏa ách tắc, tăng khả năng lưu thông hàng hóa, các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và có giá trị xuất khẩu lớn. Tập trung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia và các công trình có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2009.

Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng. Sử dụng có hiệu quả và đẩy nhanh tốc độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); thu hút nhiều hơn và giải ngân nhanh nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI); tăng cường công tác thanh tra nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng của công trình. Chủ động ứng phó với những biến động bất thường trên thị trường vốn.

đ) Tiếp tục đẩy mạnh việc sắp xếp lại, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá các Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn không thuộc lĩnh vực Nhà nước phải nắm giữ 100% vốn.

2. Nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác.

a) Nâng cao năng lực khoa học công nghệ ở trong nước đi đôi với tăng cường tiếp thu, làm chủ, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới vào trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

b) Đổi mới mạnh hơn nữa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa đi đôi với việc thực hiện tốt chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các lĩnh vực này. Khuyến khích và tạo Điều kiện cho tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao …

Đổi mới quản lý nhà nước, mở rộng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội.

c) Tập trung phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng để thu hút mạnh các dự án đầu tư có trình độ công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách cho sinh viên, học sinh học nghề có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập.

d) Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội nhằm hỗ trợ thiết thực cho những đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn trong quá trình phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án và các giải pháp, chính sách an sinh xã hội đã ban hành, để hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống với người nghèo, vùng nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn, vùng bị thiên tai.

Thực hiện giảm nghèo bền vững, bảo đảm cho người nghèo được thụ hưởng hợp lý thành quả của sự tăng trưởng. Giảm bớt các khoản đóng góp cho nông dân. Bảo đảm cuộc sống tốt hơn cho người dân khi nhà nước thu hồi đất.

[...]