Chỉ thị 56/CT-BNN-KHCN tổ chức Năm chất lượng nông, lâm, thuỷ sản, vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 56/CT-BNN-KHCN
Ngày ban hành 08/01/2008
Ngày có hiệu lực 08/01/2008
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/CT-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC NĂM CHẤT LƯỢNG NÔNG, LÂM, THUỶ SẢN, VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM PHỤC VỤ SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG VÀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU

Thời gian qua, công tác quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản, vật tư chuyên ngành nông nghiệp và vệ sinh an toàn nông sản thực phẩm và thủy sản (sau đây gọi tắt là chất lượng nông sản thực phẩm vật tư nông nghiệp và VSATTP) đã có sự chuyển biến tích cực và thu được một số kết quả tốt. Chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng vật tư nông nghiệp từng bước được cải thiện. Tuy vậy, chất lượng nhiều loại nông lâm sản, vật tư nông nghiệp còn thấp; tình trạng ô nhiễm hoá chất độc hại, vi sinh vật, kim loại nặng, nitrat trong nông sản thực phẩm còn xảy ra đặc biệt trong rau, quả, chè; việc sử dụng các chất kích thích sinh trưởng cấm sử dụng, nhất là hoóc môn trong thức ăn chăn nuôi thời gian gần đây có giảm nhưng vẫn còn. Tình trạng nông sản, không đảm bảo VSATTP là vấn đề bức xúc trong xã hội, làm ảnh hưởng đến lợi ích và sức khoẻ của người tiêu dùng. Trong khi đó, nhiều địa phương, nhiều cơ sở chưa quan tâm đúng mức việc chỉ đạo quy hoạch và xây dựng các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm chưa kịp thời. Bộ máy quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp chưa được hình thành một cách có hệ thống, năng lực hạn chế, thiếu các nguồn lực cần thiết để hoạt động. Việc áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng và quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất còn chậm.

Để nhanh chóng khắc phục những tồn tại nêu trên, lập lại trật tự kỷ cương trong công tác quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản, vật tư nông nghiệp và VSATTP, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy năm 2008 là năm chất lượng và VSATTP và yêu cầu các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả những nhiệm vụ được giao trong chỉ thị này.

I. MỤC TIÊU CỦA NĂM HÀNH ĐỘNG

1. Tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động cho ba đối tượng: quản lý sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm, thủy sản an toàn vệ sinh; sản xuất kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp bảo đảm chất lượng và an toàn.

2. Xây dựng mới và nâng cấp 120 - 150 tiêu chuẩn ngành (TCN) thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), xây dựng mới và chuyển 30-40 TCN và tài liệu bắt buộc áp dụng, quy trình, quy phạm kỹ thuật thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Phấn đấu 100% các tỉnh và thành phố có quy hoạch các vùng sản xuất thực phẩm an toàn (rau, quả, chè, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung; 100% số tỉnh xây dựng, phê duyệt và triển khai chương trình, đề án dự án cụ thể về sản xuất, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ nông sản thực phẩm, thủy sản an toàn góp phần phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

4. Các loại vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học trong sản xuất nông sản thực phẩm, sản phẩm nông lâm thủy sản được công bố chất lượng trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ giảm 50% các loại vi phạm trong sản xuất kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp; tăng tỷ lệ các loại nông sản thực phẩm: rau, quả, chè, thịt, sữa, mật ong, thủy sản trước khi đưa ra tiêu thụ ở thị trường nội địa và nông sản, thủy sản xuất khẩu được kiểm soát các chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm theo yêu cầu thị trường.

5. ít nhất 40% cơ sở bảo quản, sơ chế, chế biến nông sản thực phẩm, vật tư hàng hoá chuyên ngành và 90% cơ sở thủy sản áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, SSOP, HACCP, ISO...); 10% - 20% cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm, 30 % cơ sở nuôi trồng thuỷ sản tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAHP, GAP, GAqP) được chứng nhận; giảm mạnh tỷ lệ mẫu có mức tồn dư hóa chất và kháng sinh được phép sử dụng trong nông sản vượt quá giới hạn cho phép.

II. NỘI DUNG CỦA NĂM HÀNH ĐỘNG

1. Công tác thông tin, tuyên tuyền và huấn luyện dưới nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng các tờ rơi, tài liệu sách.... để tạo ra một sự chuyển biến đồng bộ óc nhận thức của cả ba đối tượng: quản lý sản xuất kinh doanh dịch vụ và người tiêu dùng trong việc thực hiện các chính sách, các quy định của nhà nước về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuyên truyền, tập huấn để các đối tượng nhận rõ trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng về ảnh hưởng xấu của sản phẩm không bảo đảm vệ sinh an toàn đến sức khoẻ con người và sự phát triển giống nòi của người Việt Nam, từ đó đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn.

2. Tiếp tục xây dựng rà soát chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình quy phạm, tài liệu hướng dẫn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia rà soát xây dựng và đề nghị chuyển đổi hệ thống tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia: rà soát, sửa đổi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến VSATTP cho phù hợp với quy định quốc tế khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) và điều kiện thực tế hiện nay. Trong năm 2008, việc xây dựng, rà soát tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tập trung vào các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt đối với một số loại cây trồng vật nuôi, thuỷ sản nuôi trồng chủ yếu, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn đối với cơ sở sơ chế, chế biến; các tiêu chuẩn quốc gia đối với nông sản thực phẩm có khối lượng lớn và xuất khẩu để triển khai trong sản xuất.

3. Xây dựng và phê duyệt quy hoạch các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, trước hết là rau, quả, chè cơ sở, chăn nuôi gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, v.v. an toàn gắn liền với chế biến và tiêu thụ; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện các đề án, dự án về sản xuất, sơ chế, bảo quản nông sản thực phẩm, thủy sản nội địa theo Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về VSATTP giai đoạn 2006 - 2010.

4. Phát triển sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông lâm sản, thủy sản an toàn trên phạm vi cả nước. Mỗi tỉnh, thành phố ít nhất phải có một đề án, dự án, trước hết tập trung vào các loại nông sản thực phẩm, thủy sản có nguy cơ ô nhiễm cao như: rau, quả, chè, thị, sữa, mật ong, thủy sản nội địa để tăng nhanh sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả 2 dự án: Dự án bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm và Dự án đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường nuôi và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng đã được phê duyệt tại Quyết định số 149/2007/QĐ-TTg, ngày 10/9/2007.

5. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ về chất lượng và VSATTP, tập trung vào kiểm tra giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vi sinh vật, kim loại nặng, nitrat trong nông sản thực phẩm, nhất là rau, quả và chè; tồn dư kháng sinh, vi sinh vật trong các các sản phẩm chăn nuôi và thủy sản, vệ sinh trong các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm; chế biến nông sản thực phẩm và thuỷ sản.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát nghiêm ngặt việc sử dụng các chất kích thích, hoóc môn trong sản xuất kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thuốc thú y, kháng sinh các chất kích thích, tăng trọng cấm sử dụng trong trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản gây ảnh hưởng xấu đến an toàn trong sản xuất bảo quản, chế biến và tiêu dùng nông sản thực phẩm.

Xử lý kịp thời và đúng pháp luật để ngăn chặn các trường hợp vi phạm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm do tồn dư hoá chất gây ra, nhất là trong dịp Tết, lễ hội.

Đối với thủy sản, tập trung thực hiện: Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản nuôi; Chương trình kiểm soát ATTP vùng thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ và Chương trình kiểm soát ATTP sau thu hoạch.

6. Xây dựng, hoàn thiện và tăng cường năng lực kể cả tổ chức cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là trang thiết bị phân tích thử nghiệm của hệ thống quản lý chất lượng nông sản thực phẩm, thủy sản từ trung ương đến địa phương để có đủ năng lực quản lý, nhất là kiểm tra các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ và xuất khẩu theo Chỉ thị số 06/2007/CT-TTg ngày 28/3/2007 và Quyết định số 149/2007/QD-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời xây dựng hệ thống giám sát cộng đồng trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm.

III. TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN

1. Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản

a) Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, bảo đảm VSATTP đối với nông lâm sản, thủy sản, muối và của ngành Nông nghiệp - PTNT giai đoạn 2008 - 2013 (báo cáo trước 30/6/2008) để thực hiện từ quý III năm 2008.

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan liên quan và tổ chức việc tiếp tục rà soát, đề xuất để sửa đổi hoặc xây dựng mới các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các loại nông lâm sản, thủy sản, vật tư nông nghiệp phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đưa vào kế hoạch năm 2008 để thực hiện. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ tiêu chuẩn, quy chuẩn và chất lượng theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm và hàng hoá cho cán bộ các cơ quan quản lý và sự nghiệp của Bộ và các Ban kỹ thuật tiêu chuẩn của Bộ và hoàn thành trong quý I/2008; cho cán bộ các Sở Nông nghiệp và PTNT xong trước 30/6/2008.

c) Phối hợp với các Cục: Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y chỉ đạo triển khai quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (gọi chung là GAP) đối với rau: quả, chè, chăn nuôi lợn, gà, ong, bò sữa), nuôi trồng thủy sản;

d) Phối hợp với Cục Chế biến, Thương mại nông lâm sản và nghề muối hướng dẫn các cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, SSOP, HACCP, ISO,...) trong sơ chế, bảo quản và chế biến nông lâm sản thủy sản và muối.

đ) Chủ trì và phối hợp với các Cục có liên quan chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn cho các cơ sở sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản, nông lâm sản và thủy sản; chứng nhận GAP và rút kinh nghiệm để triển khai trên diện rộng trong những năm tiếp theo.

e) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát chất lượng và vệ sinh an toàn trong nông sản thực phẩm và thuỷ sản.

[...]
5
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ