Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 37/UB/CT năm 1978 về hướng dẫn thi hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế xã, phường trong tỉnh Bến Tre

Số hiệu 37/UB/CT
Ngày ban hành 04/08/1978
Ngày có hiệu lực 04/08/1978
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Võ Văn Phẩm
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/UB/CT

Bến Tre, ngày 04 tháng 8 năm 1978

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG TRONG TỈNH

Căn cứ Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chánh phủ và Thông tư số 33/LB-TT ngày 10 tháng 9 năm 1976 của Liên bộ Y tế - Tài chánh hướng dẫn và quy định tạm thời về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế xã, phường ở các tỉnh phía Nam.

Căn cứ vào tình hình và đặc điểm của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về nhiệm vụ tổ chức y tế ở các xã, phường, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ và chỉ tiêu các trạm y tế xã, phường trong tỉnh Bến Tre như sau:

I. NHIỆM VỤ CỦA TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG.

Ở mỗi xã, phường có một trạm y tế có nhiệm vụ:

1. Phát hiện và báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh trong địa phương mình phụ trách, thực hiện tốt công tác phòng bệnh, vệ sinh phòng chống bệnh dịch, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ sức khoẻ, giúp Uỷ ban nhân dân địa phương xây dựng và quản lý tốt các công trình vệ sinh chủ yếu là 03 công trình (hố xí, nhà tắm, giếng nước), coi đó là nhiệm vụ hàng đầu.

2. Thực hiện tốt việc quản lý sức khoẻ, bệnh tật của nhân dân và cán bộ địa phương, khám chữa bệnh thông thường (chủ yếu tại nhà, cấp cứu bước đầu, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khoẻ cho các học sinh, trẻ em trong các nhà trẻ mẫu giáo, đỡ đẻ thường và vận động sinh đẻ có kế hoạch).

3. Quản lý tủ thuốc của Trạm y tế, trồng cây thuốc, vận động nhân dân trồng cây thuốc và chữa bệnh bằng thuốc nam, châm cứu, vệ sinh phòng bệnh.

4. Bồi dưỡng chuyên môn cho các cán bộ y tế ở các xóm, ấp và vệ sinh viên ở các tổ, đội sản xuất hoặc ở đường phố.

5. Thực hiện các chế độ, chính sách về y tế trong địa phương, cơ sở mình.

II. XÂY DỰNG MÀNG LƯỚI Y TẾ XÃ, PHƯỜNG.

Phương hướng chung để xây dựng màng lưới y tế xã, phường là “Nhà nước và nhân dân củng cố trách nhiệm lo”, mỗi xã, phường có 1 trạm y tế, thống nhất gọi là Trạm y tế xã, phường.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG CÁN BỘ Y TẾ CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THÔN, ẤP.

Trạm y tế ở những xã có dưới 3.000 dân có 3-4 người gồm: 01 y sỹ, 01 y tá, 01 nữ hộ sinh, 01 đông y. Việc bán thuốc ở đây do y tá hoặc nữ hộ sinh kiêm nhiệm. Trạm y tế ở những xã có từ 3.000-10.000 dân có 4-5 người gồm: 01 y sỹ, 01 y tá, 01 nữ hộ sinh, 01 đông y, 01 dược tá (hiện nay ở xã không có y sỹ tăng cường y tá theo tiêu chuẩn để đủ số lượng y tế để phục vụ nhân dân).

Trạm y tế ở những xã có trên 10.000 dân, tổng số cán bộ y tế nhiều nhất không quá 7 người.

Số cán bộ y tế ở các phường, thị xã, thị trấn chỉ nên từ 3-5 người vì nhân dân ở tập trung gồm cơ quan y tế tuyến trên.

Ngoài số cán bộ chuyên trách của xã còn có cán bộ nửa chuyên trách không thoát ly sản xuất, cứ mỗi thôn, ấp hoặc hợp tác xã có 01 y tá hoặc 01 nữ hộ sinh.

Những nơi có nhiều lương y có kinh nghiệm nên tổ chức “Tổ chức trị đông y” riêng, nhưng cũng phải chịu sự chỉ đạo và quản lý của trạm y tế xã.

Mỗi Trạm y tế có 01 trạm trưởng phụ trách, những xã có 07 ngưới có thể có 01 trạm phó giúp việc. Trạm trưởng, Trạm phó tương đương với Trưởng, phó ban hoặc ngành ở xã.

IV. CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ XÃ, PHƯỜNG KHI CÔNG TÁC.

Cán bộ y tế có đủ tiêu chuẩn bố trí công tác tại các Trạm y tế xã, phường thường xuyên làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được phụ cấp sinh hoạt thường xuyên hàng tháng theo 02 loại như sau:

* Loại phường ở các thị xã, thị trấn

* Loại xã đồng bằng ngoài cù lao,…

1. Đối với cán bộ công tác ở các Trạm y tế phường ở các thành phố, thị xã, thị trấn:

a) Những cán bộ công tác ở Trạm y tế phường thuộc biên chế trong các phòng khám đa khoa khu vực ở nội thành được hưởng chế độ đãi ngộ như cán bộ y tế trong biên chế Nhà nước, trước mắt tuỳ theo trình độ chuyên môn của từng người mà trả lương theo chế độ hợp đồng tạm tuyển (không kể số cán bộ kháng chiến) như sau:

- Y sỹ, dược sỹ trung học 45-50-58đ00

- Y tá, dược tá 36-41-47đ00

[...]