Chỉ thị 26/CT-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 26/CT-UBND
Ngày ban hành 18/11/2022
Ngày có hiệu lực 18/11/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Việt Văn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/CT-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 11 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHẤN CHỈNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG, QUÁN BAR, CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Thời gian qua, hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19. Đây là loại hình kinh doanh có tác động lớn đến đời sống văn hóa - xã hội, an ninh - trật tự và nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Trong thời gian qua, công tác quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, đã được các cấp, các ngành, chính quyền địa phương tăng cường, quan tâm triển khai thực hiện, các hiện tượng tiêu cực từng bước được hạn chế.

Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số cơ sở kinh doanh vi phạm quy định của nhà nước như: Chưa chấp hành nghiêm các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ, để xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn về phòng chống cháy nổ, tình trạng sử dụng ma túy, mại dâm tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, quán bar có chiều hướng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường văn hóa lành mạnh, an ninh trật tự trên địa bàn.

Nguyên nhân do nhận thức của các chủ cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí còn hạn chế; Cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chưa hiểu rõ trách nhiệm quản lý; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động karaoke, vũ trường, quán bar, hoạt động vui chơi giải trí chưa chặt chẽ, hiệu quả; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa kịp thời…do đó chưa huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác quản lý, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.

Để tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm và khắc phục những tồn tại, hạn chế, từng bước đưa các hoạt động trên đi vào nề nếp, lành mạnh theo đúng quy định của pháp luật; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và vận động nhân dân tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2019/NĐ-CP); Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các hoạt động vui chơi giải trí, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên lĩnh vực này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí nói riêng theo đúng quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và các loại hình dịch vụ khác có liên quan trên địa bàn tỉnh;

c) Hướng dẫn công tác quản lý, thẩm định hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật;

d) Thực hiện cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường, công bố, công khai các thủ tục hành chính cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường theo quy định.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí.

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

3. Công an tỉnh

a) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về an ninh trật tự; phòng chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí và thông báo kết quả xử lý đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.

c) Tập huấn, hướng dẫn về công tác phòng cháy, chữa cháy cho chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí. Tổ chức diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phối hợp nhiều lực lượng nhằm nâng cao tính sẵn sàng chiến đấu và đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh

c) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

5. Sở Tài chính

Có trách nhiệm theo dõi, triển khai thực hiện các văn bản quy định của pháp luật về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

6. Sở Tài Nguyên và Môi trường

a) Chủ trì tham mưu công tác quản lý môi trường về tiếng ồn trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và quy định xử lý vi phạm về tiếng ồn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu quản lý về môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra và trang bị phương tiện máy đo độ ồn để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tiếng ồn tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí thuộc thẩm quyền theo quy định.

7. Sở Công thương

[...]