Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2023 về tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 03/CT-UBND
Ngày ban hành 20/02/2023
Ngày có hiệu lực 20/02/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Phạm Thiện Nghĩa
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-UBND

Đồng Tháp, ngày 20 tháng 02 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KARAOKE, DỊCH VỤ VŨ TRƯỜNG, CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ VUI CHƠI GIẢI TRÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, dịch vụ karaoke, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Tỉnh đã được các cấp, các ngành, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện. Nhờ đó, đã giúp cho chủ các cơ sở hiểu biết và thực hiện đúng quy định, các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung, dịch vụ karaoke nói riêng từng bước được hạn chế.

Tuy nhiên, hiện nay, trên địa bàn Tỉnh vẫn còn một số cơ sở kinh doanh do chạy theo lợi nhuận dẫn đến việc cạnh tranh không lành mạnh, chưa chấp hành nghiêm các quy định về điều kiện an ninh, trật tự, hoạt động quá giờ, độ ồn âm thanh vượt quá quy định, không hợp đồng lao động… gây ra tình trạng mất an ninh trật tự, an toàn xã hội, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn về phòng, chống cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường văn hóa lành mạnh.

Để tiếp tục quản lý hiệu quả các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa nói chung, hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Tỉnh theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo môi trường văn hoá lành mạnh nhằm nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của Nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố

Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và vận động Nhân dân tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường theo quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2019/NĐ-CP); thực hiện tốt nếp sống văn minh khi tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa tại cơ quan, đơn vị, hộ gia đình và nơi công cộng; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, các hoạt động vui chơi giải trí, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên lĩnh vực này.

2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Hướng dẫn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Tỉnh.

c) Hướng dẫn công tác quản lý, thẩm định hồ sơ, thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke theo đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật;

d) Thực hiện cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường; công bố, công khai các thủ tục hành chính theo quy định.

đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Tỉnh.

e) Tuyên truyền, vận động các tổ chức và người dân tại địa phương chấp hành các quy định tiếng ồn, tránh gây ô nhiễm tiếng ồn gắn với đẩy mạnh việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại địa phương; có văn bản chỉ đạo địa phương đưa các hành vi vi phạm tiếng ồn của tổ chức, cá nhân làm điểm trừ trong quy trình bình xét các danh hiệu văn hóa tại địa phương hàng năm.

g) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.

3. Công an Tỉnh

a) Chịu trách nhiệm về công tác quản lý nhà nước, công tác hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về an ninh trật tự; phòng, chống tội phạm; phòng, chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí và thông báo kết quả xử lý đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.

c) Tập huấn, hướng dẫn về công tác phòng cháy, chữa cháy, điều kiện về an ninh, trật tự cho chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí; tổ chức diễn tập phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phối hợp nhiều lực lượng nhằm nâng cao tính sẵn sàng chiến đấu và đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Tỉnh.

c) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

4. Sở Tài chính

Theo dõi, triển khai thực hiện các văn bản quy định của pháp luật về phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

5. Sở Tài Nguyên và Môi trường

a) Chủ trì tham mưu công tác quản lý môi trường về tiếng ồn trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm hướng dẫn về việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tại cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

b) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn và quy định xử lý vi phạm về tiếng ồn cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu quản lý về môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra và trang bị phương tiện máy đo độ ồn để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tiếng ồn tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí thuộc thẩm quyền theo quy định.

6. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến mại, tiếp thị, kinh doanh rượu, bia và các hàng hóa, dịch vụ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, các cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị định số 54/2019/NĐ-CP.

[...]