Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2017 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 21/CT-UBND
Ngày ban hành 17/07/2017
Ngày có hiệu lực 17/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 17 tháng 07 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018

Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

I. Yêu cầu trong xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

ĐKế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng một cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:

1. Quán triệt sâu sắc các văn bản định hướng phát triển thành phố, nhất là Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV.

2. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chỉ thị số 36/CT-UBND ngày 30/12/2016 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017; Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.

Nội dung đánh giá bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả về việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện các đột phá ln, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục, đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... và có những giải pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

3. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

4. Trên cơ sở kết quđã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phthông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.

5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố([1]) để triển khai Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương 5 khóa XII([2]).

6. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

II. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt phá với tốc độ cao hơn năm 2017. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân Hải Phòng lành mạnh, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tập trung cao cho công tác thu, chi ngân sách và giải phóng mặt bằng. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với ci cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng một cách đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố

(1) Tổ chức triển khai Đề án rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sn phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2018 đạt trên 14,0% so với năm 2017.

(2) Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Khai thác có hiệu quhệ thống quản lý hành hải VTS luồng Hải Phòng; thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải Hải Phòng. Thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về đy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Có các giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch, nhất là tại hai trọng điểm du lịch Cát Bà và Đồ Sơn.

Phát triển thị trường trong nước; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững; xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại trong xuất khẩu dịch vụ năm 2018. Vận động và hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia hội chợ trong và ngoài nước. Kiểm soát có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, hàng hóa trong nước đã sản xuất được. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển kinh tế biển đến năm 2020; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030.

(3) Triển khai Đề án về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hưng đến năm 2025 sau khi được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành ph thông qua.

Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là các dự án lớn như: LG Electronics, LG Display, LG Innotek, Bridgestone... Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tiếp tục thu hút các dự án công nghiệp nước ngoài thuộc nhóm công nghệ mới, hiện đại. Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các đề án khuyến công đã được phê duyệt, thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn.

Tập trung giải quyết các tồn tại, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp An Dương, khu vực đảo Cát Hải để tạo quỹ đất thu hút các nhà đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới để thu hút đầu tư.

Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

(4) Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.

Triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.

[...]