Chỉ thị 20/2002/CT-UB về tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 20/2002/CT-UB |
Ngày ban hành | 30/10/2002 |
Ngày có hiệu lực | 30/10/2002 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Tấn Khổng |
Lĩnh vực | Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí,Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2002/CT-UB |
Bến Tre, ngày 30 tháng 10 năm 2002 |
“VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG”
Để phát huy tính tích cực của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) khắc phục việc thu trùng lắp qua các khâu kinh doanh của Luật Thuế doanh thu cũ trước đây, khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu; đồng thời để tăng cường công tác quản lý thuế GTGT có hiệu quả, chống thất thoát ngăn chặn và khắc phục kịp thời các hành vi gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT, thành lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn bất hợp pháp… ngày 13/9/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 19/2002/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý thuế GTGT; Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 11077 TC/TCT ngày 14/10/2002 về việc thực hiện Chỉ thị số 19/2002/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Công văn của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu giám đốc các sở, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện những công việc sau đây:
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh kiểm tra và chấn chỉnh ngay việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời tình trạng thành lập doanh nghiệp để chiếm đoạt tài sản Nhà nước, buôn bán hóa đơn. Cụ thể:
+ Thẩm tra kỹ về nhân thân người thành lập và quản lý doanh nghiệp, nguồn vốn, tài sản, nơi đặt trụ sở chính… Nếu có vấn đề nghi vấn phải xác minh làm rõ trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế và cơ quan liên quan để có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm các doanh nghiệp hoạt động đúng theo giấy phép đã được cấp và đăng ký nộp thuế đầy đủ, đúng luật. Ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm như thành lập doanh nghiệp để mua bán hóa đơn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, sản xuất kinh doanh bị vi phạm pháp luật hoặc được cấp giấy đăng ký kinh doanh nhưng không kinh doanh. Cụ thể:
+ Rà soát, đối chiếu số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với số doanh nghiệp hiện đang hoạt động để xóa tên số doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký nhưng thực tế không còn hoạt động. Kiên quyết thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với những doanh nghiệp vi phạm khoản 3 Điều 121 Luật Doanh nghiệp.
+ Hàng tháng hoặc chậm nhất hàng quý, phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát, đối chiếu số doanh nghiệp còn đang sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp ngưng hoạt động mỗi cơ quan đang quản lý. Nếu có chênh lệch phải điều tra làm rõ nguyên nhân để thống nhất số liệu.
+ Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể doanh nghiệp do doanh nghiệp gởi đến, Sở Kế hoạch và Đầu tư gởi 1 bản sao quyết định này cho Cục Thuế tỉnh biết để thanh quyết toán số thuế doanh nghiệp còn nợ thuế.
+ Yêu cầu doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh bổ sung phải có xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đến thời điểm xin đăng ký kinh doanh bổ sung; từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung nếu doanh nghiệp còn nợ thuế.
- Rà soát lại các quy định về đăng ký kinh doanh, tìm ra những điểm chưa phù hợp, dễ bị lợi dụng để sửa đổi, bổ sung. Xác định những đối tượng không được phép thành lập doanh nghiệp để ngăn chặn kịp thời những vi phạm có thể xảy ra.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đảm bảo các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải đăng ký kê khai nộp thuế đầy đủ, đúng quy định của Luật Thuế.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về thuế và hoàn thuế GTGT, nhất là đối với hàng hoá xuất khẩu, xử lý kịp thời những vi phạm qua thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc phát hành, bán hoá đơn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh mới được bán hoá đơn; tăng cường kiểm tra việc sử dụng hoá đơn, đối chiếu xác minh hoá đơn; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp mua bán hoá đơn bất hợp pháp. Đối với cơ sở không nộp tờ khai thuế đầy đủ, kịp thời hoặc có kê khai thuế nhưng không phát sinh doanh số thì phải kịp thời kiểm tra, nếu thực tế không kinh doanh, thì tạm ngưng việc bán hoá đơn. Cụ thể:
+ Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in để hạn chế việc sử dụng hoá đơn giả, mua bán hoá đơn…
+ Hướng dẫn, phổ biến rộng rãi cho đối tượng nộp thuế Quyết định 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ, phát hành, quản lý sử dụng hoá đơn bán hàng, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 110/ 2002/QĐ-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính, giúp doanh nghiệp thông suốt, thực hiện.
+ Phối hợp với Sở Tài chánh - Vật giá xử lý nghiêm minh các trường hợp mất hoá đơn, thu nộp đầy đủ, kịp thời số tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước.
+ Tích cực xác minh đối chiếu các hoá đơn đầu vào, đầu ra có doanh thu lớn, hạn chế đến mức thấp nhất việc thất thoát ngân sách Nhà nước trong công tác khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
+ Đối với các doanh nghiệp mới thành lập khi đăng ký xin cấp mã số thuế, nếu qua xác minh có nghi vấn phải thông báo ngay cho Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét lại. Sau khi xem xét nếu Sở Kế hoạch và Đầu tư không thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì Cục Thuế tỉnh mới cấp mã số thuế. Đối với doanh nghiệp nghỉ sản xuất kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế và thu hồi kịp thời hoá đơn chưa sử dụng.
- Thực hiện nghiêm túc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành một số quy định về quản lý thuế giá trị gia tăng.
+ Quyết định số 1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 về việc ban hành quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp.
+ Quyết định số 1544/QĐ/TTr ngày 19/11/1999 về việc ban hành quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra việc hoàn thuế GTGT tại cơ sở kinh doanh.
+ Quyết định số 1329 TCT/QĐ-VN ngày 18/9/2002 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy trình quản lý hoàn thuế GTGT.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hoàn thuế GTGT, đặc biệt là kiểm tra khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua đường biên giới Trung Quốc, Lào và Campuchia. Nếu phát hiện vi phạm phải thu hồi số thuế đã hoàn, truy thu số thuế đã khấu trừ và xử phạt theo chế độ quy định.
- Tăng cường đào tạo, giáo dục cán bộ thuế về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức để thực hiện tốt công tác quản lý thuế, đặc biệt quán triệt tốt 19 điều Đảng viên không được làm; 6 điều cán bộ, công chức không được làm quy định trong Pháp lệnh Công chức và 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế.