Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 19/CT-UBND
Ngày ban hành 29/08/2014
Ngày có hiệu lực 29/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/CT-UBND

Sơn La, ngày 29 tháng 8 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết của HĐND tỉnh khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân đã nỗ lực vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.

Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 -2020 của đất nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, trong đó đã giao các tỉnh triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.

Nhằm đánh giá lại những kết quả đạt được trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, làm cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh Chỉ thị các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -2020, với những nội dung cụ thể sau:

A. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Kinh tế đất nước đã có dấu hiệu phục hồi nhưng cũng còn nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế đất nước. Đối với một tỉnh miền núi như Sơn La sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức đặt ra:

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; dự án di dân TĐC đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ di dân và tái định cư nhưng vẫn cần tiếp tục ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho nhân dân vùng tái định cư thuỷ điện; tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao so với cả nước; các lĩnh vực y tế, giáo dục vẫn còn nhiều yếu kém; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm còn nhiều bất cập; ô nhiễm môi trường, di dịch cư tự do, tệ nạn ma túy, tham nhũng, lãng phí; thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân...

Bên cạnh những khó khăn, tồn tại và yếu kém, tỉnh ta cần tranh thủ tận dụng những điều kiện thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn, quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước; những kết quả bước đầu của tái cơ cấu nền kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với sự phát triển đất nước; trong tỉnh, kết quả đổi mới trong những năm qua cũng đã tạo được tiền đề cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các chương trình, dự án, mô hình kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các dự án phát triển các ngành nghề công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý và bền vững; Chính phủ sẽ tiếp tục có các cơ chế, chính sách ưu tiên cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đối với những vùng còn nhiều khó khăn, vùng nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ các hộ nghèo, bản nghèo, xã nghèo, huyện nghèo và nhiều chính sách an sinh xã hội khác tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; quốc phòng, an ninh sẽ được quan tâm củng cố và tăng cường để đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.

Xuất phát từ bối cảnh, những thuận lợi, khó khăn trên, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 cần đáp ứng những yêu cầu chủ yếu sau:

I. Những yêu cầu trong tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

1. Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết của Đảng, HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu đề ra; những nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

2. Việc tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát huy được sự phối hợp của cả hệ thống các cơ quan, ban, ngành, các cấp chính quyền địa phương, cơ sở và phải bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh sát đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và các chương trình, đề án, dự án của tỉnh đã triển khai thực hiện trong giai đoạn vừa qua 2011 - 2015.

II. Những yêu cầu trong xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bám sát tình hình trong nước, thế giới và khu vực trong giai đoạn tới; dự báo được tình hình trong nước và những ảnh hưởng, tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, đến những tác động tới tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và chiến lược của cả nước, của vùng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.

3. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải tập trung thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng hợp lý và ngày càng bền vững. Các chỉ tiêu về kinh tế phải phản ánh sát thực và phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bên cạnh đó, cần quan tâm tính toán, xác định các chỉ tiêu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, phản ánh chất lượng cuộc sống, phát triển con người, phản ánh tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.

4. Việc tổ chức xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cấp kể từ khâu xây dựng đến tổ chức thực hiện và điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải xác định được những định hướng lớn và những mục tiêu, nhiệm vụ đột phá cần tập trung ưu tiên chỉ đạo và thực hiện nhằm thu hút sự quan tâm thực hiện của các tầng lớp nhân dân, các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của mỗi cấp, mỗi ngành cần tranh thủ sự tham gia, đóng góp ý kiến của các đối tượng, tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp và thực hiện một cách công khai, minh bạch để kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát đúng với thực tế và có tính khả thi.

B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2016 - 2020

I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2011 - 2013, các cơ quan, đơn vị ước thực hiện kế hoạch năm 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trên tất cả các mặt; trong đó đặc biệt chú trọng các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã được thông qua tại các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; đánh giá đầy đủ các kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Tình hình triển khai thực hiện các nghị quyết Đại hội Đảng bộ và các Nghị quyết HĐND các cấp về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó làm rõ những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đã đề ra.

2. Kết quả thực hiện chủ trương, chính sách lớn trong thực hiện chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu đầu tư công, cụ thể:

a) Đánh giá sâu những kết quả đạt được, các tồn tại, hạn chế trong việc tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương. Phân tích chất lượng tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và của toàn tỉnh; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất - kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.

b) Đánh giá kết quả cụ thể việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng; tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.

3. Kết quả thực hiện các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực và địa phương, lãnh thổ. Cùng với đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, cần đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách, định hướng lớn của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã được triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015 và những đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu vùng và cơ cấu lao động.

4. Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. Trong đó cần làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề ra. Đặc biệt cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.

[...]