Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Chỉ thị 19/2006/CT-UBND đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 19/2006/CT-UBND
Ngày ban hành 03/07/2006
Ngày có hiệu lực 13/07/2006
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2006/CT-UBND

Đà Nẵng, ngày 3 tháng 7 năm 2006

 

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 và Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục một số hạn chế trên thực tế tại địa phương về công tác này, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chỉ thị:

I. CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải thực hiện theo đúng Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 135/2003/NĐ-CP; Thông tư số 01/2004/TT-BTP; Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó.

3. Khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và có kết luận các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái pháp luật, cơ quan đã ban hành phải kịp thời đình chỉ và xử lý ngay văn bản đó.

II. CÔNG TÁC TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN

1. Giám đốc Sở Tư pháp; Trưởng Phòng Tư pháp quận, huyện; Trưởng Ban Tư pháp xã, phường giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân quận, huyện giúp Hội đồng nhân dân quận, huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

2. Phương thức tự kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.

III. VIỆC GỬI VĂN BẢN ĐỂ KIỂM TRA

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản chậm nhất là 03 (ba) ngày, kể từ ngày ký ban hành, cụ thể như sau:

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố gửi đến Văn phòng Chính phủ, Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Bộ quản lý chuyên ngành, Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố, Sở Tư pháp và Trung tâm Công báo;

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp, Sở quản lý chuyên ngành, Phòng Tư pháp và Trung tâm Công báo;

3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường phải gửi đến Ủy ban nhân dân quận, huyện và Phòng Tư pháp.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:

1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:

a) Gửi đầy đủ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành đến các cơ quan nêu tại khoản 1 mục III Chỉ thị này.

b) Tạo điều kiện để cơ quan chức năng kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

c) Thực hiện việc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn của cơ quan mình, phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.

b) Khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật mà nội dung được điều chỉnh bằng những văn bản đã ban hành trước đó thì phải xác định cụ thể trong dự thảo các điều, khoản và các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, không diễn đạt bởi câu có nội dung chung chung là “Các văn bản đã được ban hành trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều không còn hiệu lực thi hành”.

c) Căn cứ nhu cầu công tác pháp chế và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị khẩn trương xây dựng Đề án thành lập tổ chức pháp chế của sở, ngành theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP gửi Sở Nội vụ thẩm định để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập. Nếu không có nhu cầu và điều kiện thành lập phòng pháp chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ động bố trí công chức thực hiện công tác pháp chế.

Chậm nhất đến tháng 9 năm 2006, các sở, ngành phải có tổ chức pháp chế hoặc phân công, bố trí công chức chuyên trách đảm nhiệm công tác pháp chế đối với các đơn vị chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức pháp chế.

3. Giám đốc Sở Tư pháp:

Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản;

[...]