Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2013 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 18/CT-UBND
Ngày ban hành 16/12/2013
Ngày có hiệu lực 16/12/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Phạm Văn Sinh
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/CT-UBND

Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2013

 

CHỈ THỊ

V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014

Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết 61/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;

Thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 17/NQ- HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bn năm 2014;

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, với nội dung chủ yếu như sau;

A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014.

I. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.

1. Về phát triển kinh tế.

Các chỉ tiêu thực hiện: Tng sản phẩm (GDP) tăng 10% trở lên so với năm 2013. Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 4,25%; giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng tăng 14,6%; giá trị sản xuất dịch vụ tăng 11%. Cơ cấu kinh tế (theo GDP- giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 31%; công nghiệp- xây dựng: 35,2%; dịch vụ: 33,8%. GDP bình quân đầu người đạt trên 29 triệu đng (giá hiện hành). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 14%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.075 triệu USD, tăng 10,3%. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 12,5%. Phấn đấu có thêm 30 xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:

1.1. Về sản xuất nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới.

Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, khối lượng lớn, có thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất năm 2014 tăng 4,25% so với ước thực hiện năm 2013, trong đó: Trồng trọt tăng 0,5%, chăn nuôi tăng 6,5%, thủy sản tăng 10,5%.

Giữ vững diện tích lúa ổn định trên 160 ngàn ha/năm; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống lúa và mùa vụ theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng cao; xây dựng chính sách khai thác triệt để quỹ đất nông nghiệp, không để đất ruộng hoang hóa; phát triển các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn gắn với xây dựng "Cánh đồng mẫu". Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại, nhất là chăn nuôi trang trại quy mô lớn; tạo điều kiện hỗ trợ các chủ trang trại đẩy mạnh tái đàn gia súc, gia cầm. Chđạo quyết liệt công tác phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.

Nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững; xây dựng, triển khai dự án sản xuất giống ngao. Ban hành chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển các phương tiện đánh bắt tầm trung và xa bờ. Tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão. Tiếp tục thực hiện tốt công tác trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển; trồng tre chắn sóng ven sông và phát triển cây phòng hộ nội đng.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Triển khai thực hiện tốt cơ chế hỗ trợ bằng xi măng cho đầu tư kết cấu htầng nông thôn mới.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 (sửa đi). Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ở cấp xã trong Quý 1/2014. Rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Giải quyết kịp thời các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bng, thu hi đất đ trin khai thực hiện các dự án đầu tư. Đy nhanh tiến độ hoàn thành thực hiện dự án VLAP ở Thành phố và 4 huyện.

Kiên quyết xử lý các dự án đầu tư chưa có thủ tục về môi trường. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung Khu, cụm công nghiệp tập trung theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng quy hoạch và cơ chế chính sách cụ th đtriển khai đầu tư xây dựng lò đt rác thải sinh hoạt ở các địa phương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xử lý nước thải sinh hoạt của Thành phố; xử lý nước thải y tế ở các bệnh viện; xử lý nước thải làng nghề...

1.2. Sản xuất công nghiệp; đầu tư xây dựng.

Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh theo hướng tập trung, liên kết đ khuyến khích phát triển những sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ. Xúc tiến, thu hút đầu tư có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường.

Chủ động phối hợp với các ngành, các tập đoàn kinh tế tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn của Trung ương đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm Điện lực Thái Bình, Nhà máy sản xuất Amôn Nitơrat, Hệ thng thu gom và phân phi khí mỏ giai đoạn 1...); tạo mọi điều kiện thuận lợi đ các Nhà đầu tư sớm trin khai các dự án mới, có quy mô lớn (khai thác thử nghiệm than nâu, sản xuất Amôniac...) tạo bước đột phá trong phát triển sản xuất công nghiệp và tăng thu ngân sách trong những năm tới. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt động sản xuất. Giữ vững phát triển nghề và làng nghề.

Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 về "Tái cấu-trúc đầu tư công"; Chỉ thị số 1792/CT-TTg và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tìm các giải pháp huy động các nguồn vốn để triển khai một số dự án, công trình trọng điểm (Cu Tịnh Xuyên; Cầu Thái Hà; Đường vành đai phía nam; Quảng trường Thái Bình xây dựng Tượng đài “Bác Hồ với Nông dân”...). Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Rà soát, phân loại và chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án không có khả năng bố trí vốn từ ngân sách nhà nước sang hình thức đầu tư khác. Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát cộng đồng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về đầu tư, xây dựng, chống thất thoát, lãng phí. Thu hút các nguồn vốn ODA và thực hiện đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế cho các dự án trọng điểm của tỉnh.

1.3. Phát triển thương mại- dịch vụ.

Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến thương, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm nông sản; tổ chức các hội chợ, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nhất là các sản phẩm chủ lực, có thị trường. Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tng thương mại, du lịch theo quy hoạch.

2. Về phát triển văn hóa- xã hội.

Các chỉ tiêu thực hiện: Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,2%o; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 8,0%o. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 52,5%, trong đó đào tạo nghề 39%. Tạo việc làm mới cho khoảng 32.000 người. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 72,1%. Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1,5%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tui bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 70%. Có 79% trở lên số gia đình đạt chuẩn văn hoá.

- Triển khai Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI). Đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm và quản lý thu, chi; chống lạm thu trong các trường học. Triển khai các thủ tục tiếp nhận Trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở phía Bắc) gắn với việc sắp xếp lại một số trường của tỉnh (Trường Đại học Thái Bình, Trường Trung cấp Nông nghiệp...). Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo ngh; tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Thực hiện nghiêm công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm đông người. Phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án tại Khu trung tâm Y tế tỉnh (như dự án Bệnh viện đa khoa 1000 giường bệnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt...). Quản lý chặt chẽ thị trường thuốc chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo dân số ổn định, duy trì mức sinh thấp hp lý, giảm số người sinh con thứ 3 trở lên.

- Thực hiện các chương trình, chính sách về giảm nghèo, giải quyết việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách khác đối với người lao động; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tiếp tục thực hiện Đề án một số chính sách đối với người và gia đình có công giai đoạn 2012 - 2015, Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách đi với người và gia đình có công, các chính sách an sinh xã hội. Tuyên truyn, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đng giới, phòng, chng bạo lực gia đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền, phục vụ các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là các di tích trọng đim; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Đại hội thể dục thể thao toàn tnh và tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần th7 năm 2014. Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm của tỉnh như: Quảng trường Thái Bình xây dựng tượng đài "Bác Hvới nông dân", nâng cấp tôn tạo Khu lưu niệm Lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh, Nhà bác học Lê Quý Đôn...

[...]