ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/CT-UBND
|
Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2013
|
CHỈ THỊ
V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng
trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết
61/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015;
Thực hiện Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 17/NQ-
HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 7 về kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao tập trung triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, với nội dung chủ
yếu như sau;
A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI NĂM 2014.
I. Chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội năm 2014 của tỉnh.
1. Về phát triển
kinh tế.
Các chỉ tiêu thực hiện: Tổng sản phẩm (GDP) tăng 10% trở lên so với năm 2013. Giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản tăng 4,25%; giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng tăng
14,6%; giá trị sản xuất dịch vụ tăng 11%. Cơ cấu kinh tế (theo GDP- giá hiện
hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 31%; công nghiệp- xây dựng: 35,2%; dịch vụ:
33,8%. GDP bình quân đầu người đạt trên 29 triệu đồng (giá hiện hành). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 14%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.075 triệu USD, tăng 10,3%. Tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 12,5%. Phấn đấu có
thêm 30 xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nhiệm vụ cụ thể của
các ngành, lĩnh vực như sau:
1.1. Về sản xuất nông, lâm,
thủy sản và xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển các sản phẩm nông nghiệp có chất
lượng cao, khối lượng lớn, có thị trường tiêu thụ, nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất năm 2014
tăng 4,25% so với ước thực hiện năm 2013, trong đó: Trồng trọt tăng 0,5%, chăn
nuôi tăng 6,5%, thủy sản tăng 10,5%.
Giữ vững diện tích lúa ổn định trên
160 ngàn ha/năm; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu giống lúa và
mùa vụ theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng cao; xây dựng chính sách khai thác triệt để quỹ đất nông nghiệp, không để đất ruộng hoang
hóa; phát triển các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn gắn với xây
dựng "Cánh đồng mẫu". Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
và thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi trang trại, nhất là chăn nuôi trang trại quy mô lớn;
tạo điều kiện hỗ trợ các chủ trang trại đẩy mạnh tái đàn gia súc, gia cầm. Chỉ
đạo quyết liệt công tác phòng chống lụt bão, phòng chống dịch bệnh
cho cây trồng, vật nuôi.
Nuôi thuỷ sản nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững; xây dựng, triển khai dự án sản xuất giống
ngao. Ban hành chính sách hỗ trợ để khuyến khích phát triển các phương tiện
đánh bắt tầm trung và xa bờ. Tăng cường công tác quản lý tàu cá, đảm bảo an toàn
trong mùa mưa bão. Tiếp tục thực hiện tốt công tác trồng và bảo vệ rừng phòng hộ
ven biển; trồng tre chắn sóng ven sông và phát triển cây
phòng hộ nội đồng.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng
nông thôn mới, trong đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng nông thôn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, vận động để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm
của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Triển khai thực hiện tốt
cơ chế hỗ trợ bằng xi măng cho đầu tư kết cấu hạ tầng nông
thôn mới.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi). Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ở cấp xã
trong Quý 1/2014. Rà soát, xây dựng kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện các dự án trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định. Giải quyết kịp thời các vướng mắc
trong công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để triển khai thực hiện
các dự án đầu tư. Đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành thực hiện dự án VLAP ở Thành phố và 4 huyện.
Kiên quyết xử lý các dự án đầu tư
chưa có thủ tục về môi trường. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình xử lý nước thải tập trung ở Khu, cụm công nghiệp
tập trung theo Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng
quy hoạch và cơ chế chính sách cụ thể để triển khai đầu tư xây dựng lò đốt rác thải sinh hoạt
ở các địa phương. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xử lý nước thải sinh hoạt của
Thành phố; xử lý nước thải y tế ở các bệnh viện; xử lý nước thải làng nghề...
1.2. Sản xuất công nghiệp; đầu tư
xây dựng.
Thực hiện quyết liệt và có hiệu quả
các giải pháp tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, kinh doanh. Sửa đổi, bổ sung cơ chế
chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh theo hướng tập
trung, liên kết để khuyến khích phát
triển những sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; chú trọng phát
triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp hỗ trợ. Xúc tiến, thu hút đầu tư có định hướng, chọn lọc; chú trọng các dự án có quy
mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và bảo đảm các tiêu chuẩn về môi trường.
Chủ động phối hợp với các ngành, các
tập đoàn kinh tế tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư lớn của Trung ương đang triển khai trên địa bàn tỉnh (Trung tâm Điện lực
Thái Bình, Nhà máy sản xuất Amôn Nitơrat, Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ giai đoạn 1...);
tạo mọi điều kiện thuận lợi để các Nhà đầu tư sớm triển khai các dự án mới, có
quy mô lớn (khai thác thử nghiệm than nâu, sản xuất Amôniac...) tạo bước đột phá trong phát triển sản xuất
công nghiệp và tăng thu ngân sách trong những năm tới. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án đã đăng ký đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt
động sản xuất. Giữ vững phát triển nghề và làng nghề.
Tăng cường công
tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 về
"Tái cấu-trúc đầu tư công"; Chỉ thị số 1792/CT-TTg và các chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và tìm các giải pháp
huy động các nguồn vốn để triển khai một số dự án, công trình trọng điểm (Cầu Tịnh Xuyên; Cầu Thái Hà; Đường vành đai phía nam; Quảng trường Thái
Bình xây dựng Tượng đài “Bác Hồ với Nông dân”...). Thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng; đôn đốc các
chủ đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm
đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư. Rà soát, phân loại và
chuyển đổi hình thức đầu tư các dự án không có khả năng bố trí vốn từ ngân sách
nhà nước sang hình thức đầu tư khác. Đẩy mạnh công tác giám sát, đánh giá đầu
tư, giám sát cộng đồng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước về đầu
tư, xây dựng, chống thất thoát, lãng phí. Thu hút các nguồn vốn ODA và thực hiện
đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế cho các dự
án trọng điểm của tỉnh.
1.3. Phát triển thương mại-
dịch vụ.
Nâng cao chất lượng hoạt động khuyến
thương, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm, ưu tiên tiêu thụ sản phẩm nông sản; tổ chức các hội chợ, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm; ngăn chặn hành vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người
tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh, nhất là các sản phẩm chủ lực, có thị trường. Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng thương mại, du lịch theo quy hoạch.
2. Về phát triển văn hóa- xã hội.
Các chỉ tiêu thực hiện: Mức giảm tỷ lệ
sinh khoảng 0,2%o; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 8,0%o. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo: 52,5%, trong đó đào tạo nghề 39%. Tạo việc làm mới
cho khoảng 32.000 người. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 72,1%.
Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm 1,5%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 15%. Tỷ lệ xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế 70%. Có 79% trở lên số gia đình đạt chuẩn văn hoá.
- Triển khai Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung ương 8 (khoá
XI). Đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa.
Chấn chỉnh việc dạy thêm học thêm và quản lý thu, chi; chống lạm thu trong các
trường học. Triển khai các thủ tục tiếp nhận Trường Đại học công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh (cơ sở phía Bắc) gắn với việc sắp xếp lại một số trường của tỉnh
(Trường Đại học Thái Bình, Trường Trung cấp Nông nghiệp...).
Nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề; tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực hiện nghiêm công tác y tế dự
phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực
phẩm đông người. Phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm. Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án tại Khu trung tâm Y tế tỉnh (như dự án Bệnh viện đa
khoa 1000 giường bệnh, Bệnh viện Nhi, Bệnh viện Mắt...). Quản lý chặt chẽ
thị trường thuốc chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả chiến lược dân số - kế hoạch
hóa gia đình, đảm bảo dân số ổn định, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm số người sinh con thứ 3 trở lên.
- Thực hiện các chương trình, chính
sách về giảm nghèo, giải quyết việc làm; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp và các chính sách khác đối với người lao động; mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tiếp tục thực hiện
Đề án một số chính sách đối với người và gia đình có công giai đoạn 2012 -
2015, Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với người và
gia đình có công, các chính sách an sinh xã hội. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Nâng cao chất
lượng công tác thông tin, tuyên truyền, phục vụ các nhiệm vụ chính trị và phát
triển kinh tế- xã hội của tỉnh; phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường đầu tư tôn
tạo các di tích lịch sử văn hoá, đặc biệt là các di tích
trọng điểm; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Đại hội thể dục
thể thao toàn tỉnh và tham gia Đại hội thể dục thể thao
toàn quốc lần thứ 7 năm 2014. Xây dựng một số công trình
văn hóa trọng điểm của tỉnh như: Quảng trường Thái Bình xây dựng tượng đài
"Bác Hồ với nông dân", nâng cấp tôn tạo Khu lưu
niệm Lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh, Nhà bác học Lê Quý Đôn...
3. Về phát triển khoa học công
nghệ, bảo vệ môi trường.
Các chỉ tiêu thực hiện: Tỷ lệ dân số
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%; tỷ lệ dân số
đô thị sử dụng nước máy 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt
95%, ở nông thôn đạt 75%. Có 90% cơ sở sản xuất mới, 67% cơ sở sản xuất cũ có hệ
thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án, dự án phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế-
xã hội của tỉnh; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ, các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm. Khuyến khích, hỗ trợ
các chương trình phát triển, đổi mới công nghệ; hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung
ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Kiểm soát tình trạng ô
nhiễm môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đông dân cư. Xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Về quốc phòng, an ninh; trật
tự an toàn xã hội.
Quán triệt và tổ
chức thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khoá XI) về "Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới". Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; công tác khám tuyển,
gọi công dân nhập ngũ. Tổ chức các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ, chiến đấu trị an cụm xã, diễn tập phòng, chống khủng bố theo kế
hoạch, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã hội; nâng cao tỷ lệ điều
tra, phá án (đạt trên 80%, riêng trọng án đạt 100%). Triển khai thực hiện 2 đề
án: "Nâng cao năng lực công tác phòng chống ma túy trong tình hình mới"
và "Tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông". Thực hiện
nghiêm túc quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tăng cường kỷ cương, kỷ
luật trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính
quyền các cấp. Đề cao trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong thực
hiện các nhiệm vụ
5. Về cải cách hành chính và
phòng chống tham nhũng, lãng phí và phát động phong trào thi đua yêu nước để thực
hiện nhiệm vụ chính trị được giao:
Triển khai thực hiện Đề án tổng thể
đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân giai đoạn 2013-2020; Đề án cải
cách chế độ công vụ, công chức. Thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong
hoạt động đầu tư tại Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh; Đề án một cửa, một cửa
liên thông hiện đại ở cấp huyện; Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước. Bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức cả về chuyên môn nghiệp
vụ và phẩm chất chính trị.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, gắn với tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay". Thực hiện việc rà soát, phân loại, xây dựng kế hoạch giải
quyết dứt điểm những vấn đề tồn đọng, bức xúc mới nảy sinh
ngay tại cơ sở. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời đơn,
thư khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra tình trạng bức xúc, khiếu
kiện vượt cấp.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị được giao và tình hình thực tiễn của từng cơ quan, địa phương, doanh nghiệp,
tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tạo sự thống nhất cao
trong hệ thống chính trị, sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân để phát động
phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích cao trong học tập, sản xuất kinh
doanh, xây dựng đời sống văn hoá, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng lãng phí, đẩy mạnh công tác giảm nghèo,
phòng chống tội phạm, bảo vệ môi trường; đặc biệt triển khai các giải pháp thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 ngay từ đầu năm với
chủ đề “Đồng thuận cao, thi đua giỏi, về đích sớm”.
II. Chỉ tiêu phát triển kinh tế
- xã hội năm 2014 các huyện, thành phố.
Trên cơ sở các chỉ tiêu của tỉnh đã
được Hội đồng Nhân dân tỉnh Khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội năm
2014 như sau:
1. Thành phố: Tổng giá trị sản xuất tăng 14,3% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất công nghiệp- xây dựng tăng 16,6% (công nghiệp tăng
15,3%, xây dựng tăng 22,6%), thương mại- dịch vụ tăng 11,3%.
2. Quỳnh Phụ: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,3% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất
nông, lâm, thủy sản tăng 3,1%, công nghiệp- xây dựng tăng 10,2% (công nghiệp
tăng 8,1%, xây dựng tăng 23%), thương mại- dịch vụ tăng 11,5%.
3. Hưng Hà: Tổng giá trị sản xuất tăng 9,7% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất
nông, lâm, thủy sản tăng 3,3%, công nghiệp- xây dựng tăng
13,2% (công nghiệp tăng 10,6%, xây dựng tăng 23,8%),
thương mại- dịch vụ tăng 10,1%.
4. Đông Hưng: Tổng giá trị sản xuất tăng 10,1% so với
năm 2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%, công nghiệp- xây dựng
tăng 15,6% (công nghiệp tăng 12,2%, xây dựng tăng 21%), thương mại- dịch vụ
tăng 12,2%.
5. Thái Thụy: Tổng giá trị sản xuất tăng 11,3% so với năm 2013,
trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 6,1%, công nghiệp- xây dựng tăng
17,1% (công nghiệp tăng 12,9%, xây dựng tăng 24%), thương mại- dịch vụ tăng
12,2%.
6.Tiền Hải: Tổng giá trị sản xuất tăng 11,3 % so với năm
2013, trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 6,7%, công nghiệp- xây dựng
tăng 15,8% (công nghiệp tăng 12,8%, xây dựng tăng 26,3%),
thương mại- dịch vụ tăng 9%.
7. Kiến Xương: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,7% so với năm 2013,
trong đó: Sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%, công nghiệp- xây dựng tăng
13,3% (công nghiệp tăng 10,7%, xây dựng tăng 18,9%), thương mại- dịch vụ tăng
9,3%.
8. Vũ Thư: Tổng giá trị sản xuất tăng 8,6% so với năm 2013, trong đó: Sản xuất
nông, lâm, thủy sản tăng 3,1%, công nghiệp- xây dựng tăng
13,3% (công nghiệp tăng 10,6%, xây dựng tăng 19%), thương mại- dịch vụ tăng
10,9%.
B. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NĂM 2014
1. Về dự toán ngân sách nhà
nước.
Trên cơ sở phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Tăng cường kỷ
luật tài chính, phấn đấu tăng thu trên 10% so với dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh giao; quản lý chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả. Tiếp
tục tổ chức thực hiện tốt các quy định pháp luật về thuế; thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách. Thực hiện quyết liệt các biện
pháp chống thất thu, nợ đọng thuế, các khoản thu liên quan đến đất đai, tài
nguyên và thất thu từ gian lận kê khai thuế thông qua chuyển giá. Quản lý chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo
đúng chế độ quy định.
- Tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng
và các nguồn thu ngân sách trên địa bàn. Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết
toán thuế của các doanh nghiệp, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí, lệ phí; tích cực khai thác các nguồn thu còn tiềm năng để tăng thu
ngân sách.
- Tăng cường kiểm soát thanh toán,
yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục thu hồi ứng theo quy định của
Nhà nước và cam kết trong hợp đồng đã ký. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết
toán đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước và của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Công văn số 281/UBND-TM ngày 23/02/2012.
- Điều hành ngân sách trong phạm vi
nguồn thu được hưởng theo phân cấp và dự toán được giao, đảm bảo chi đúng tiêu
chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của nhà nước. Thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, các quy định của Bộ Tài chính
và của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức
thực hiện tốt Kết luận số 37-TB/TW của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch
vụ sự nghiệp.
- Các cấp, các ngành chủ động bố trí,
sắp xếp kinh phí trong dự toán giao, bảo đảm duy trì mọi hoạt động của cơ quan,
đơn vị, kể cả nhiệm vụ phát sinh trong năm (nếu có), Ủy
ban nhân dân tỉnh không bổ sung kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các cơ
quan, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát tài chính trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả.
II. Về kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản năm 2014.
Tổng kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014 là: 2.925,916 tỷ đồng, trong đó: vốn trái
phiếu Chính phủ: 996 tỷ đồng; Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 523 tỷ đồng; vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia: 107,886 tỷ đồng; Vốn ODA:
74,53 tỷ đồng; vốn cân đối ngân sách địa phương quản lý: 1.094,5 tỷ đồng; vốn xổ
số kiến thiết: 30 tỷ đồng; vốn vay Kho bạc nhà nước: 100 tỷ đồng. Để thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014, các cấp các ngành, chủ đầu tư tập
trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số
24/CT-UBND ngày 24/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, trong đó xác định rõ
nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư giữa các cấp ngân sách ngay từ
khi phê duyệt dự án. Rà soát danh mục dự án vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu
Chính phủ để giảm bớt nội dung đầu tư, cắt giảm chi phí, hạng
mục không thật cần thiết đảm bảo nguồn lực đầu tư hoàn
thành dự án hoặc xem xét quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, có nhu
cầu về vốn lớn, tập trung vốn cho các dự án cấp bách hơn và có nhu cầu về vốn
ít để sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013.
- Tăng cường sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản; kịp thời nắm bắt và tháo gỡ những khó
khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2014 ngay từ đầu năm, đặc biệt
trong công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các dự án được phân bổ kế
hoạch vốn năm 2014 tại Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 13/12/2013: Kiên quyết
điều chỉnh kế hoạch vốn năm 2014 của những công trình đến 30/4/2014 chưa có quyết
định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật); đến 30/6/2014 chưa
lựa chọn xong nhà thầu, ký hợp đồng để khởi công xây dựng công trình; đến
30/9/2014 chưa giải ngân tại Kho bạc Nhà nước và đến 31/12/2014 điều chỉnh toàn bộ kế hoạch vốn của
công trình chưa có khối lượng giải ngân.
- Tập trung ưu tiên giải phóng mặt bằng
các công trình trọng điểm và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản những công trình đã
hoàn thành theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND
ngày 01/11/2012, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tích cực làm
việc với các Bộ, ngành để hỗ trợ ngoài kế hoạch giao của Trung ương cho một số
chương trình, dự án lớn của tỉnh: Dự án Đường 217; Nhà thi đấu đa năng; cầu Tịnh Xuyên; Quảng trường Thái Bình xây dựng “Tượng đài
Bác Hồ với nông dân”; Đường vành đai phía nam Thành phố; Đường Thái Bình - Hà
Nam; Đường 39B từ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương đến
thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thuỵ... Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các dự án ODA đã được ký kết. Tăng cường vận động, làm việc với các
nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO nhầm huy động tối đa các nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
Đăng ký vay vốn tín dụng ưu đãi năm 2014 để thực hiện các
dự án chuyển tiếp thực hiện từ nguồn vay tín dụng ưu đãi năm 2013.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời
ngăn chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khi mới phát sinh. Tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng cơ bản để nâng cao năng lực
quản lý đầu tư cho các chủ đầu tư, đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ,
công chức cơ sở.
C. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội năm 2014, tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014; chủ động
xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các đơn
vị dự toán, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi kết quả triển khai dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014; chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng
hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định
kỳ (6 tháng, hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014; kiểm soát
thanh toán, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán vốn tạm ứng theo quy định
của Nhà nước, nhất là các khoản tạm ứng từ năm 2012 về trước; việc cấp phát và ứng
chi tiếp chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư hoàn thành thanh toán vốn tạm ứng
theo quy định.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố:
Khẩn trương tiến hành phân bổ và giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc; tổ chức triển khai thực hiện, thường
xuyên theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 của
ngành, địa phương, gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy
định để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện nghiêm túc chế độ giám sát
đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của
Chính phủ, Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 27/01/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; quản lý thực hiện dự án trong phạm vi kế hoạch vốn được giao,
không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản; thực hành tiết kiệm, chống thất thoát,
lãng phí trong đầu tư vốn nhà nước. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán
đối với các công trình hoàn thành theo quy định của Nhà nước
và của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 281/UBND-TM ngày 23/02/2012.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các đoàn thể chính trị xã hội và các tổ chức xã hội nghề
nghiệp phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân trong vận động cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên, viên
chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng, tổ
chức giám sát và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm
2014.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu các sở,
ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Kiểm toán NN;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, UBND các huyện, TP;
- Lưu: VT, TM, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|