Chỉ thị 17/2013/CT-UBND tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 17/2013/CT-UBND |
Ngày ban hành | 08/07/2013 |
Ngày có hiệu lực | 18/07/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Huỳnh Thanh Điền |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2013/CT-UBND |
Nghệ An, ngày 08 tháng 07 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Trong những năm qua, việc quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng trên địa bàn toàn tỉnh đã từng bước có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh của các khu dân cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu và điểm du lịch,… như hiện nay là nguyên nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ngày càng nhiều. Trong khi đó, cơ sở hạ tầng và cơ cấu tổ chức quản lý, thu gom và phương án xử lý rác thải sinh hoạt chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Nhiều nơi còn mang tính tự phát trong việc thu gom; các điểm tập kết chưa theo quy hoạch… gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư xung quanh.
Thực hiện Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Quyết định số 798/QĐ-TTg, ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh; Để tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đối với dự án đầu tư và các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, các khu tái chế, tái sử dụng, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
b) Tăng cường kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án xây dựng bãi xử lý chất thải sinh hoạt sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
c) Tăng cường công tác kiểm tra việc thu gom, vận chuyển, tập kết chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức điều tra quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở xử lý, tiêu hủy và các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh để xử lý theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND cấp huyện về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt cho các điểm dân cư nông thôn; Lựa chọn, quy hoạch các bãi xử lý, nhà máy xử lý rác thải.
2. Sở Xây dựng:
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND các huyện về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm tập kết và xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan để xây dựng và thực hiện đề án, dự án quy hoạch các bãi chôn lấp rác hoặc nhà máy xử lý rác sinh hoạt đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
c) Chủ trì, phối hợp với các địa phương và cơ quan liên quan trong việc lựa chọn địa điểm thực hiện các dự án về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, có khoảng cách an toàn với khu dân cư và cách xa các nguồn nước.
d) Chủ trì, tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án thu gom, xử lý chất thải.
e) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
f) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn các quy định của Trung ương về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế:
Tăng cường đôn đốc, chỉ đạo việc thu gom, phân loại, hướng dẫn xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Nâng cao chất lượng thẩm định đối với các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế chất thải sinh hoạt của các dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Cập nhật thông tin công nghệ và chọn lọc công nghệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với địa phương, đề xuất áp dụng.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng đổi mới công nghệ, thiết bị trong các lĩnh vực xử lý chất thải sinh hoạt nhằm đảm bảo nâng cao công tác bảo vệ môi trường.
5. Sở Công Thương:
a) Tăng cường công tác quản lý, giám sát tình hình thu gom, phân loại, hướng dẫn việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp riêng lẻ trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, xem xét lựa chọn các công nghệ thân thiện với môi trường đầu tư vào tỉnh Nghệ An, ưu tiên các loại hình công nghệ ít thải chất thải ra môi trường.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện các chính sách ưu đãi trong thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành.