UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Phú Yên, ngày
18 tháng 7 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Triển khai thực
hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ
tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các đơn vị, tổ chức nhà nước quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập
trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2018.
1. Các
đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; trong đó tập trung đánh
giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Chương trình hành
động số 01/CTr-UBND ngày 16/02/2017; xác định các
tồn tại, hạn chế và phân tích rõ các
nguyên nhân khách quan và chủ quan, trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp khắc phục hiệu quả trong những
tháng cuối năm 2017.
2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu
của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua; tình hình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm
2017; dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước và khu vực ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của địa phương trong thời gian đến; các sở,
ban, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của ngành, địa phương mình.
3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm
2016-2020, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị để bảo
đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đúng chế độ, chính
sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời
gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống,
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường
trách nhiệm giải trình trong
xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT.
Tiếp tục giữ vững
ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững;
góp phần cùng cả nước hướng đến các mục tiêu đã nêu tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ
tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính,
nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.
II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 04 giải pháp đột phá đã đề ra tại Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020, đã được cụ thể hóa bằng 09 Kế hoạch
của UBND tỉnh triển khai thực hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy và
Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Tập trung thực hiện quyết liệt có hiệu quả Đề án chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế
6 tháng đầu năm 2017 của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để ước thực hiện cả năm, dự báo
triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018 cho phù hợp.
3. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ
mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh
triển khai Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới; phân định rõ trách nhiệm từng cấp, từng
ngành trong việc triển khai thực hiện, khuyến khích nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chú trọng công tác mời gọi doanh
nghiệp, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc
phục thiên tai, hạn hán, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu của tỉnh.
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển
lâm nghiệp.
Phát triển các
ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng
giá trị nội địa cao như: năng lượng sạch, sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như:
du lịch, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu trên địa bàn, kiểm
soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường,
khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu
các mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp điều hành
tài chính, tiền tệ chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường để tăng khả năng huy động vốn
cho đầu tư phát triển. Tăng dư nợ tín dụng hợp lý gắn với việc nâng cao chất lượng
tín dụng. Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại hối, thị
trường vàng hiệu quả, góp phần cùng cả nước khắc phục tình
trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa
học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Triển khai hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính
sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Củng cố và nâng cao
hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động, tích cực phòng chống dịch
bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y
tế; tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa dân tộc. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần
chúng, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Thực
hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới. Chú
trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
6. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản.
Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông, kiên quyết xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm, nhất là tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung thực hiện
các giải pháp tổng thể, toàn diện, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai.
7. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng,
phức tạp, kéo dài.
8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và
bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực
hiện các biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường
các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao
thông.
9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng và có hiệu quả, tạo lập những điều
kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn,
có công nghệ cao; mở rộng và đa dạng thị trường xuất, nhập khẩu.
10. Tăng cường công
tác thông tin tuyên truyền, công khai, minh bạch các chủ trương, kế hoạch
của tỉnh, tình hình triển khai các dự án lớn trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng
viên và nhân dân biết, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.
1. Đối
với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018:
Thực hiện nghiêm Nghị
quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ
Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra. Chống thất thu thuế, tăng thu ngân
sách nhà nước.
Dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực và theo
đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện
thu ngân sách nhà nước năm 2017; dự báo tình hình đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2018
có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới;
phấn đấu tăng thu để tăng chi; tăng cường hơn nữa
công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án
đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán,… Mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc
doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Dự toán thu nội địa
(không kể thu từ sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) phấn đấu tăng bình quân tối
thiểu từ 13-15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2017 (loại
trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách). Dự toán thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu, phấn đấu tăng tối thiểu 5-7% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2017. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với
tốc độ tăng trưởng kinh tế từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự
toán chi ngân sách nhà nước năm 2018:
Trong
bối cảnh nguồn lực còn hạn chế, các sở, ban, ngành và địa phương cần quán triệt
quan điểm thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay
từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên
theo mức độ quan trọng, cấp thiết và có khả năng triển
khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi
cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc xây dựng dự
toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, cần chú ý các
nội dung sau:
a) Chi đầu tư
phát triển:
- Chi đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2016-2020. Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước phải thực hiện đúng quy định hiện hành trước khi xây dựng kế hoạch đầu
tư công năm 2018; đối với các dự án dự kiến bố trí vốn đầu tư công giai đoạn
2016-2020 thấp hơn so với quyết định đầu tư phê duyệt,
cần rà soát, phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư, xác định
điểm dừng kỹ thuật hợp lý hoặc bổ sung nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án phù hợp với quy mô vốn bố
trí từ ngân sách nhà nước; ưu tiên bố trí vốn
đầu tư cho 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được
phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng
nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và các
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng
GDP. Chương trình, dự án bố trí kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2018 phải
có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án khẩn cấp theo quy định
của Luật Đầu tư công.
- Đối với nguồn vốn
đầu tư từ thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Từ ngày 01/01/2017, toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu nhà nước (sau khi trừ chi phí) phát sinh đều phải được nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. Các đơn
vị lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2018 từ nguồn thu
này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
b) Chi thường
xuyên:
Xây dựng dự toán
chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế
độ, theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được quy định tại các Nghị
quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của
HĐND tỉnh; rà soát cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết;
triệt để tiết kiệm, gắn với việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, giảm
tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết,... hạn chế bố trí kinh
phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền;
triển khai thực hiện khoán xe
ô tô công.
Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch
vụ sự nghiệp công theo lộ trình tính đúng, tính đủ các
yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách
nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với
các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát
triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng
chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại trong
từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước.
c) Chi cho giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ và chi khác:
Bố trí dự toán năm 2018 bảo đảm tổng chi ngân sách địa phương cho lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và
lĩnh vực khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Trung
ương giao.
d) Đối với các
Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu:
Căn cứ nhiệm vụ
được giao tại quyết định phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu và các hướng dẫn bổ
sung của Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan quản lý chương
trình thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan thường
trực chủ trì chương trình để tổng hợp,
tham mưu UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
e) Đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Việc lập dự toán đối
với các công trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi cấp phát từ ngân sách Trung ương và nguồn vốn ngân sách tỉnh
vay lại của Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, đồng
thời phải đảm bảo các điều kiện, thủ tục theo quy định, phù hợp với tiến độ cam kết theo Hiệp định đã ký với nhà tài trợ nước
ngoài, khả năng thực hiện dự án năm 2018 và trong phạm vi hạn mức quy định tại
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2016 - 2020. Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định trong năm kế hoạch. Có tính toán dự báo nhu cầu vốn bố trí cho dự
án sau năm 2020 làm cơ sở cho việc chuẩn bị thủ tục các dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi mới.
Đối với mỗi công
trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ nguồn vốn (vốn vay,
vốn viện trợ, vốn vay lại, vốn đối ứng), cơ chế tài chính
(cấp phát, vay lại, đối ứng), tính chất dự án (đầu tư xây dựng cơ bản, hành chính sự nghiệp),
thẩm quyền lập và giao kế hoạch.
g) Lập dự toán tạo
nguồn cải cách tiền lương:
Tiếp tục lập dự
toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không
kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải
cách tiền lương các năm trước còn dư...; đồng thời, yêu cầu các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ phấn đấu tăng thu cùng với
lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ và sử dụng nguồn thu này ưu
tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
h) Ngân sách địa
phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015 để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
i) Các sở, ban, ngành và địa phương báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi
tài chính năm 2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn.
3. Xây dựng dự
toán ngân sách địa phương các cấp năm 2018:
Ngoài việc bảo đảm
các yêu cầu tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục
III nêu trên, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương
các cấp năm 2018 còn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Các
cấp ngân sách chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân
sách, rà soát, lập dự toán tích cực, sát thực tế phát sinh,
tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới trên địa bàn để tính đúng, tính
đủ nguồn thu, không để phần dư để thực hiện giao chỉ tiêu phấn đấu thu.
b) Dự toán chi
ngân sách địa phương:
Căn cứ vào nguồn
thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp, số bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã giao năm 2017; trên
cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa
phương; thực tế thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm
2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm
2018 chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015.
c) Đối với nguồn
thu tiền sử dụng đất:
Dự toán thu được
xây dựng trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng
thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
d) Đối với nguồn
thu xổ số kiến thiết:
Nguồn thu này được
dự toán trong thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho
chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến
đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
đ) Đối với bội
chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương:
Thực
hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn. Ngân sách cấp tỉnh chỉ được phép bội chi khi đáp
ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn.
4. Xây dựng kế
hoạch tài chính-ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020:
Thực hiện Nghị định
số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của
Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành
liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 -
2020.
Đơn vị dự toán cấp
I ở cấp tỉnh thực hiện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2018 - 2020 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
ngành liên quan tổng hợp, lập kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 – 2020 và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018 của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh xin ý kiến HĐND tỉnh triển khai thực
hiện.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018.
Xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 /9/2015 của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn bản hướng dẫn thi
hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
1. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Mục III nêu trên.
2. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật
Đầu tư công.
3. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin qua
Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia. Thực hiện triển
khai xây dựng kế hoạch đầu tư công 2018 thông qua hệ thống tài khoản được phân
quyền trên địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các văn bản quy định liên quan, ban hành văn bản hướng dẫn cụ
thể về nội dung, tiến độ xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3
năm 2018 - 2020 hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của
Chính phủ.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm
2018 - 2020 theo đúng quy định tại Chỉ thị này và các văn bản hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức khác có sử dụng ngân
sách nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các DNNN, đơn vị, tổ chức khác có sử dụng NSNN;
- CVP, các PVP UBND
tỉnh;
- Các Phòng, Ban, Trung tâm;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|