Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 18/07/2017
Ngày có hiệu lực 18/07/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Hoàng Văn Trà
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Phú Yên, ngày 18 tháng 7 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN

Triển khai thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức nhà nước quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.

1. Các đơn vị, địa phương tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 16/02/2017; xác định các tồn tại, hạn chế phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khắc phục hiệu quả trong những tháng cuối năm 2017.

2. Căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020 được HĐND tỉnh thông qua; tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2017; dự báo tình hình trong tỉnh, trong nước và khu vực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, của địa phương trong thời gian đến; các sở, ban, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 của ngành, địa phương mình.

3. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT.

Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững; góp phần cùng cả nước hướng đến các mục tiêu đã nêu tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.

1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 04 giải pháp đột phá đã đề ra tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020, đã được cụ thể hóa bằng 09 Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện các Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Tập trung thực hiện quyết liệt có hiệu quả Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Căn cứ số liệu tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2017 của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương phối hợp để ước thực hiện cả năm, dự báo triển vọng phát triển và xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2018 cho phù hợp.

3Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh triển khai Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phân định rõ trách nhiệm từng cấp, từng ngành trong việc triển khai thực hiện, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; chú trọng công tác mời gọi doanh nghiệp, thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Đẩy nhanh tiến độ các dự án khắc phục thiên tai, hạn hán, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu của tỉnh. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp.

Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao như: năng lượng sạch, sản xuất chế biến hàng xuất khẩu. Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu trên địa bàn, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao.

4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp điều hành tài chính, tiền tệ chủ động, linh hoạt, bảo đảm ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ phát triển thị trường để tăng khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tăng dư nợ tín dụng hợp lý gắn với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại hối, thị trường vàng hiệu quả, góp phần cùng cả nước khắc phục tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Mở rộng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.

6. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Chấn chỉnh việc quản lý, khai thác cát, sỏi lòng sông, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Tập trung thực hiện các giải pháp tổng thể, toàn diện, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

7. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

8. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.

9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng và có hiệu quả, tạo lập những điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế; thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ cao; mở rộng và đa dạng thị trường xuất, nhập khẩu.

10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, công khai, minh bạch các chủ trương, kế hoạch của tỉnh, tình hình triển khai các dự án lớn trên địa bàn tỉnh để cán bộ, đảng viên và nhân dân biết, tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.

III. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018.

1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018:

Thực hiện nghiêm Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Chng thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 phải được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2017; dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu năm 2018 có tính đến các tác động trong và ngoài nước trong tình hình mới; phấn đấu tăng thu để tăng chi; tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,… Mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; kiểm soát chặt chẽ giá tính thuế hàng nhập khẩu.

[...]