Chỉ thị 14/CT-BGTVT năm 2013 tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước của Bộ Giao thông vận tải
Số hiệu | 14/CT-BGTVT |
Ngày ban hành | 12/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 12/08/2013 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Đinh La Thăng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải |
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
Trong thời gian qua các Chủ đầu tư/Ban QLDA đã tập trung thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, nhiều dự án được quyết toán kịp thời góp phần quản lý chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hạn chế tình trạng dự án kéo dài, giải quyết tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản, tiết kiệm vốn đầu tư, chống thất thoát ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành vẫn còn những tồn tại như các Chủ đầu tư/Ban QLDA, nhà thầu chưa quan tâm bố trí cán bộ làm công tác quyết toán; công tác lập báo cáo quyết toán của Chủ đầu tư/Ban QLDA còn chậm, nhiều sai sót, một số dự án lập báo cáo quyết toán khi chưa có quyết toán A-B, một số dự án giá trị trình duyệt quyết toán vượt tổng mức đầu tư, một số hạng mục quyết toán không có trong tổng mức đầu tư của dự án, còn thiếu, thất lạc hồ sơ hoàn công ...; công tác thẩm tra phê duyệt báo cáo quyết toán của cấp có thẩm quyền chậm, nhất là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành. Để nâng cao chất lượng và tiến độ công tác lập và phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục Quản lý nhà nước chuyên ngành, Thủ trưởng các Chủ đầu tư/Ban QLDA khẩn trương thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:
1.1. Phân công, quy định rõ ràng trách nhiệm của các bộ phận tham mưu trực thuộc trong công tác lập quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tại đơn vị mình.
1.2. Rà soát các khâu trong quá trình thực hiện dự án, hoàn tất các thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng (kể cả điều chỉnh nếu có), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời hạn phải nộp báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định, trong đó đặc biệt lưu ý về: Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán, giá trị hợp đồng, quản lý chi phí phát sinh trong quá trình thi công theo đúng quy định. Hoàn thành kế hoạch lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm.
1.3. Chịu trách nhiệm về chất lượng, hồ sơ, số liệu và thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư; tổ chức thuê kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán và trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt theo quy định.
1.4. Lưu trữ hồ sơ quyết toán đầy đủ, cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu liên quan đến quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
1.5. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền về những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong công tác quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với từng công trình, dự án cụ thể, nhất là đối với các dự án, công trình đã hoàn thành nhưng chưa lập được báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
1.6. Đối với các dự án đã hoàn thành nhưng đến nay chưa quyết toán được do hồ sơ thất lạc, mất mát v.v... các Chủ đầu tư/Ban QLDA rà soát thực trạng, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các bên có liên quan đề xuất phương án xử lý và báo cáo Bộ trước ngày 30/10/2013 để xem xét, xử lý theo quy định.
1.7. Công khai tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
1.8. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án (công trình/ hạng mục công trình) hoàn thành, chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ phải thu và làm thủ tục để tất toán tài khoản vốn đầu tư của dự án, công trình tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư và báo cáo kết quả thực hiện về cấp trên và cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
1.9. Nghiêm túc thực hiện các kết luận của các cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước và báo cáo kết quả thực hiện kết luận về Bộ GTVT.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục trưởng các Cục Quản lý nhà nước chuyên ngành
2.1. Đẩy nhanh công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền và các công trình, dự án được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền phê duyệt quyết toán theo Quyết định số 2943/QĐ-BGTVT ngày 23/12/2011, đảm bảo hoàn thành và vượt kế hoạch Bộ giao hàng năm.
2.2. Chỉ đạo, kiểm tra các Chủ đầu tư/Ban QLDA trực thuộc thực hiện tốt kế hoạch lập và trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do Bộ giao; chủ động xử lý theo thẩm quyền các tồn tại, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án để tạo điều kiện cho các Chủ đầu tư/Ban QLDA đủ điều kiện lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đúng tiến độ.
3.1. Lãnh đạo các đơn vị, nhà thầu khẩn trương và nghiêm túc thực hiện công tác nội nghiệp như hoàn thiện hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán A-B... ngay sau khi công trình hoàn thành được nghiệm thu đưa vào sử dụng, trình Chủ đầu tư/Ban QLDA xem xét, xác nhận giá trị quyết toán. Trên cơ sở quyết toán A-B, các đơn vị phải có trách nhiệm phối hợp cung cấp kịp thời hồ sơ, tài liệu cho kiểm toán độc lập khi kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và cấp có thẩm quyền trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3.2. Nghiêm túc thực hiện các kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.
3.3. Thực hiện hoàn trả ngay số tiền cho các Chủ đầu tư/ Ban QLDA nếu số tiền đã tạm ứng, thanh toán vượt giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1. Đối với các Chủ đầu tư/Ban QLDA có từ 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán chậm hơn 6 tháng, Bộ Giao thông vận tải sẽ xem xét không giao quản lý dự án đầu tư mới.
4.2. Đối với các Chủ đầu tư/Ban QLDA thuộc Bộ nếu không hoàn thành kế hoạch lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải sẽ xử lý trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu của các đơn vị và coi đây là tiêu chí quan trọng đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ trong năm của người đứng đầu các đơn vị nêu trên.
4.3. Đối với Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Cục trưởng các Cục Quản lý nhà nước chuyên ngành nếu không hoàn thành kế hoạch thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kế hoạch lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền thẩm tra phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải sẽ xử lý trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu của các đơn vị và coi đây là tiêu chí quan trọng đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ trong năm của người đứng đầu các đơn vị nêu trên.
4.4. Chủ đầu tư/Ban QLDA và Nhà thầu có hành vi vi phạm chế độ quyết toán dự án hoàn thành sẽ xử lý theo quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Thông báo lỗi vi phạm trên website của Bộ GTVT và coi đây là tiêu chí quan trọng đánh giá năng lực của Nhà thầu khi tham gia dự án trong ngành GTVT.
4.5. Đối với đơn vị kiểm toán độc lập: Nếu không phối hợp kịp thời khi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán có yêu cầu trong quá trình thẩm tra, không thực hiện kiểm toán đúng quy trình kiểm toán của Chuẩn mực kiểm toán số 1000 ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, kết quả kiểm toán có những sai sót trọng yếu theo quy định của Chuẩn mực 1000 thì Bộ Giao thông vận tải sẽ thông báo lỗi vi phạm trên Website của Bộ GTVT và đây là tiêu chí quan trọng để Chủ đầu tư/Ban QLDA đánh giá năng lực của Kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán khi lựa chọn đơn vị kiểm toán dự án của ngành GTVT.
4.6. Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục Quản lý nhà nước chuyên ngành, Chủ đầu tư/Ban QLDA và các cơ quan có liên quan khi phát hiện lỗi vi phạm của các chủ thể theo quy định tại điểm 4.4 và điểm 4.5 nêu trên có trách nhiệm báo cáo Bộ GTVT và cung cấp thông tin bằng văn bản cho Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ GTVT để đăng tải trên Website của Bộ.