Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 20/08/2014
Ngày có hiệu lực 20/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020.

I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ; Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; dự báo tình hình trong nước và của tỉnh thời gian tới; từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp. Những nội dung chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 bao gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015

Trên cơ sở kết quả thực hiện 3 năm 2011 - 2013, dự ước thực hiện 2014, dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban, ngành, địa phương tập trung đánh giá toàn diện việc thực hiện kế hoạch trên tất cả các mặt; trong đó đặc biệt chú trọng các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, của HĐND huyện, thị xã, thành phố về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Đối với cấp huyện cần căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ cấp huyện về kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, trong đó làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu và các định hướng đề ra; khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch.

b) Đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trên các lĩnh vực: Tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Đồng thời, phải có đánh giá tái cơ cấu các ngành, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, xuất khẩu, dịch vụ,... Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.

Đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của tỉnh, trong đó tập trung vào 4 chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh gắn với phát triển bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

c) Phân tích kỹ về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản; chất lượng nguồn nhân lực; ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.

d) Đánh giá kết quả đạt được trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ; công tác đảm bảo an sinh xã hội, công tác giảm nghèo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thông tin truyền thông, bảo vệ trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo; giải quyết việc làm; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

e) Việc huy động và sử dụng các nguồn vốn, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các khoản viện trợ phi Chính phủ (NGO), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)... Tình hình, tiến độ thực hiện và hiệu quả, tác động của các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh, các chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ và các chương trình, dự án lớn khác đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, từng ngành, địa phương.

g) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền Quốc gia; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

h) Đánh giá về công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí…

2. Nội dung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi đà tăng trưởng, kinh tế trong nước có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn không ít khó khăn, thách thức; đặc biệt là các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh. Bên cạnh những yếu tố không thuận lợi, tình hình kinh tế nước ta nói chung, tỉnh ta nói riêng cũng có nhiều thuận lợi, nền kinh tế dần được phục hồi và phát triển; quy mô và tiềm lực kinh tế được nâng cao hơn trước. Đặc biệt, sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc cho sự phát triển.

a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế; duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng cao hơn thời kỳ 2011 - 2015; phấn đấu đến năm 2020, Quảng Bình cơ bản trở thành tỉnh thuộc nhóm trung bình của cả nước; có cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó xác định ngành du lịch, dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; hệ thống giáo dục - đào tạo và dạy nghề, chăm sóc sức khỏe nhân dân cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân căn bản được cải thiện. Giữ vững độc lập chủ quyền Quốc gia. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của thiên tai, tăng cường bảo vệ tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.

b) Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 8 - 9%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 3% - 3,5%/năm.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng,… Tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trên địa bàn, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh.

- Khai thác và phát huy lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt chú trọng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương, áp dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực và hiệu quả kinh tế. Gắn mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, nâng cao dân trí và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Chú trọng phát triển kinh tế biển.

Phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế trên cơ sở đổi mới công nghệ; tạo bước tiến rõ nét về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu.

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ giá trị cao, các ngành vận tải, thương mại; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa; đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, các khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du lịch tâm linh, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch Quảng Bình.

- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh khu vực tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước theo Đề án được duyệt. Có chính sách hỗ trợ kinh tế hợp tác và hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.

[...]