Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 13/CT-UBND
Ngày ban hành 18/06/2015
Ngày có hiệu lực 18/06/2015
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/CT-UBND

Nghệ An, ngày 18 tháng 6 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công 5 năm 2016 - 2020, tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

I. MỤC TIÊU

Tiếp tục thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, mở rộng đối ngoại, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển. Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đảm bảo các mục tiêu an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

a) Tiếp tục rà soát các cơ chế, chính sách của tỉnh để sửa đổi, bổ sung với mục tiêu xoá bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính… nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước. Đẩy nhanh thực hiện tốt các dự án, chương trình trọng điểm theo Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị, các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016-2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2016 khoảng 8,0-9,0%;

b) Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, khuyến khích nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm, thu nhập cho người lao động đồng thời với việc đảm bảo vững chắc an ninh lương thực. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích chuyển đổi ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển kinh tế rừng, phát triển các vùng rừng nguyên liệu tập trung, rừng phòng hộ. Bổ sung, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Phát triển kinh tế tập thể gắn với tăng cường công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển. Tập trung chính sách đầu tư phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thực hiện các dự án tín dụng theo Nghị định số 67/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản để đóng mới tàu thuyền phát triển đánh bắt xa bờ, chính sách bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo của Tổ quốc.

c) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo quyết liệt xử lý các vướng mắc về thủ tục đất đai, giải phóng mặt bằng... để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn nhất là những dự án trọng điểm ( VSIP, MDF, Xi măng, thủy điện, chế biến nông lâm thủy sản...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu. Phát huy hết công suất các nhà máy chế biến đang hoạt động như bia, sữa, thủy điện, dệt may, tôn hoa sen...

d) Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,... Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không thiết yếu. Mở rộng thị trường, khai thác tốt những thị trường hiện có và những thị trường tiềm năng để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng và giá trị kim ngạch cao; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu lớn. Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là tiêu dùng sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh.

e) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu được nêu tại kế hoạch hành động số 319/KH-UBND ngày 30/6/2014 thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) ...và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, điện lực theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.

Tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện đồng bộ việc giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành về hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo thông tư 04/2015/TTLB-BKHĐT-BTC-BNV;

g) Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư, tập trung đổi mới quy trình, thủ tục tinh gọn, cụ thể, rõ ràng và dễ tiếp cận. Nâng cao chất lượng một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan đơn vị theo Quy định tại Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tái cơ cấu đầu tư, gắn với các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo Luật dầu tư công và các văn bản luật khác. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, công tác quản lý, chỉ đạo, tăng cường thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, FDI, vốn ngoại tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư gắn với huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

2. Về phát triển văn hóa xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội

a) Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển giáo dục và chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Phát triển khoa học công nghệ phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ;

c) Thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về văn hóa; xây dựng nền văn hóa theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Nâng mức hưởng thụ văn hoá, rèn luyện thể chất cho nhân dân, đẩy mạnh xây dựng thiết chế văn hoá thể thao đạt chuẩn quốc gia. Triển khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng cường đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

d) Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em, xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ hội nhập sâu với kinh tế thế giới. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam làm ăn ở nước ngoài đầu tư vào Nghệ An. Phối hợp thực hiện lồng ghép chỉ tiêu phát triển giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;

đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giảm quá tải tại bệnh viện. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế.

Tăng cường quản lý nhà nước về sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm. Phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắc xin, sinh phẩm y tế; bảo tồn và phát triển nguồn cây thuốc, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu.

Đẩy mạnh các biện pháp và giải pháp nhằm thúc đẩy công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên;

e) Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo. Chú trọng công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, gia đình, bình đẳng giới.

3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

a) Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tăng cường trách nhiệm và năng lực thẩm định các dự án đầu tư nhằm đảm bảo công nghệ tiên tiến.

b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

[...]