Chỉ thị 13/2014/CT-UBND tăng cường thực hiện nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu 13/2014/CT-UBND
Ngày ban hành 25/06/2014
Ngày có hiệu lực 05/07/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hoàng Quân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2014/CT-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong những năm qua, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 679/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2011 - 2015, Quyết định số 6448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 - 2015 và Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố; công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm mại dâm được đẩy mạnh, nhiều ổ nhóm, đường dây mại dâm có tổ chức bị triệt xóa, qua đó, tình hình tệ nạn mại dâm đã được hạn chế, kéo giảm số tụ điểm mại dâm đứng đường, hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ từng bước được chấn chỉnh đã góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

Tuy nhiên, kết quả đạt được trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn mại dâm còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra (Quyết định số 6448/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố); chưa ngăn chặn và kéo giảm được số tụ điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm tại địa bàn dân cư; hiện tượng biến tướng, trá hình hoạt động mại dâm tại một số cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà nghỉ, phòng cho thuê, nhà hàng, vũ trường, các hành vi khiêu dâm, kích dục tại các quán cà phê, tiệm hớt tóc, gội đầu hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe như xông hơi, xoa bóp, y học cổ truyền day ấn huyệt, cạo gió, giác hơi...) và hoạt động mời gọi, câu khách ở một số tuyến đường, nơi công cộng ngày một gia tăng; mại dâm nam, mại dâm đồng tính, mại dâm có yếu tố nước ngoài có xu hướng ngày càng phổ biến; tình trạng chào hàng, môi giới mại dâm trên mạng Internet đã và đang diễn ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng.

Trước tình hình trên, để đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay, Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối tượng để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong đó tập trung các hoạt động truyền thông hướng đến thay đổi hành vi của người vi phạm.

2. Tăng cường trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, khu vực, tuyến đường và đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm, khu du lịch, nghỉ mát; tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến mại dâm, cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm, xác định địa bàn trọng điểm, làm cơ sở xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý.

3. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý Nhà nước trong công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý chặt chẽ địa bàn, không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại địa phương quản lý; xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền để xảy ra tệ nạn mại dâm kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có biện pháp xử lý triệt để; đồng thời đưa kết quả công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm là một trong những chỉ tiêu bình xét thi đua, đánh giá hàng năm của cơ quan, đơn vị.

4. Tập trung củng cố nhân sự, chấn chỉnh hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành hoạt động văn hóa thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi tắt là lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội) từ Thành phố đến quận, huyện, phường, xã, thị trấn, để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

5. Tham mưu đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương xem xét bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp luật phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với đặc điểm tình hình công tác phòng, chống mại dâm trong giai đoạn mới như: xử lý các đối tượng mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người thực hiện hành vi khiêu dâm, kích dục, môi giới mại dâm trên mạng Internet...

6. Thực hiện các biện pháp xử lý đối với người vi phạm tệ nạn mại dâm:

a) Đối với người mua dâm: Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 22 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Người vi phạm là đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân còn bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của Điều lệ Đảng, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Điều lệnh kỷ luật của lực lượng vũ trang.

b) Đối với người mua dâm là người nước ngoài: Ngoài việc xử lý vi phạm hành chính còn bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định.

c) Đối với người bán dâm:

- Trường hợp người bán dâm có nơi cư trú nhất định: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ về Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn để phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xã hội tại địa phương nơi cư trú giáo dục, hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ cần thiết và tạo điều kiện giúp người bán dâm hoàn lương, hòa nhập cộng đồng.

- Trường hợp người bán dâm sống lang thang, không có nơi cư trú nhất định: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và tiến hành vận động, giúp đỡ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc như đối với người không có nơi cư trú nhất định.

- Người bán dâm bị nhiễm HIV sẽ được chuyển gửi đến các chương trình chăm sóc điều trị ARV tại Khoa tham vấn và hỗ trợ cộng đồng thuộc các Trung tâm Y tế dự phòng các quận, huyện hoặc tại các cơ sở chăm sóc điều trị thích hợp.

d) Đối với người bán dâm có sử dụng trái phép chất ma túy: Lập hồ sơ xử lý như người nghiện ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy và Luật Xử lý vi phạm hành chính.

đ) Đối với chủ cơ sở vi phạm: Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc áp dụng hình thức phạt tiền, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 6 tháng đến 12 tháng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Duy trì, kết nối các mô hình trợ giúp tại cộng đồng đối với người bán dâm, như: cung cấp các dịch vụ về tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe, can thiệp dự phòng lây truyền HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; hỗ trợ vay vốn, học nghề và giới thiệu việc làm thông qua Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, các chương trình tín dụng ưu đãi bằng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để giúp đỡ người bán dâm hoàn lương thay đổi công việc và ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

8. Phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các Đoàn thể thành viên và Ủy ban nhân dân các quận, huyện:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao dễ sa vào tệ nạn mại dâm.

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình mại dâm trên địa bàn Thành phố trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tội phạm, tệ nạn mại dâm của các quận, huyện.

- Tập trung củng cố nhân sự, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội do đơn vị phụ trách để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm.

- Chủ trì phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức sơ kết, đánh giá các mô hình trợ giúp người bán dâm hoàn lương, ổn định cuộc sống có hiệu quả để triển khai nhân rộng trên địa bàn Thành phố.

b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các Sở - ngành có liên quan, các Đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất, kiến nghị Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương xem xét bổ sung, điều chỉnh các quy định pháp luật liên quan phù hợp với công tác phòng, chống mại dâm trong giai đoạn mới.

[...]