Chỉ thị 13/2004/CT-UB về tổng kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu và chấn chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 13/2004/CT-UB |
Ngày ban hành | 29/09/2004 |
Ngày có hiệu lực | 29/09/2004 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Tấn Khổng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2004/CT-UB |
Bến Tre, ngày 29 tháng 9 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V TỔNG KIỂM TRA HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU VÀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ HỘ KHẨU, NHÂN KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Thời gian qua, việc giải quyết đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu theo Nghị định 51/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu và Thông tư 06/TT-BNV (C13) ngày 20/6/1997 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) Công an các cấp trong tỉnh nhìn chung đảm bảo đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho công dân đến đăng ký, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội tại địa phương. Đồng thời phục vụ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước, yêu cầu công tác nghiệp vụ Công an. Tuy nhiên thực tế nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu ở một số địa phương chưa tốt, hồ sơ, sổ sách đa số bị hư hỏng chưa được bổ sung chấn chỉnh, không đầy đủ tính pháp lý trong đăng ký và quản lý hộ khẩu.
Để thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ khẩu, nhân khẩu theo Nghị định 51/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ và Thông tư 06/TT-BNV (C13) ngày 20/6/1997 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ thị:
1) Trách nhiệm Công an tỉnh:
Lập kế hoạch chỉ đạo Công an các cấp:
- Tiến hành tổng kiểm tra việc đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, tạm vắng từng nhà ở, từng hộ gia đình, nhà ở tập thể (kể cả người nước ngoài, Việt kiều…) trong phạm vi toàn tỉnh.
- Chấn chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu như: lập lại sổ đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu (NK3); túi hồ sơ hộ khẩu (NK4) đảm bảo giá trị pháp lý và một số chuyên đề đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu như: phân loại nhân khẩu; đăng ký, quản lý nhân khẩu mặt nước, nhân khẩu KT2, KT3, KT4, tạm trú, tạm vắng…
- Dự trù kinh phí phục vụ kế hoạch tổng kiểm tra, chấn chỉnh công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu trên phạm vi toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp và các sở ngành tỉnh:
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện đợt tổng kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu đạt chất lượng, hiệu quả và thời gian theo kế hoạch đề ra. Đồng thời hỗ trợ kinh phí giúp Công an xã, phường, thị trấn mua sổ đăng ký, quản lý hộ khẩu (NK3) để lập lại sổ theo đúng quy định.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trích số kinh phí do Công an huyện, thị nộp từ nguồn thu lệ phí hộ khẩu theo Quyết định 163/1999/QĐ-BTC ngày 27/12/1999 và Thông tư 77/2002/TT-BTC ngày 10/9/2002 của Bộ Tài chính, để mua túi đựng hồ sơ hộ khẩu (NK4) và hỗ trợ kinh phí mua sổ NK3 cho những xã không đủ kinh phí.
- Sở Tài chính đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt hỗ trợ kinh phí theo đề nghị của Công an tỉnh trong đợt tổng kiểm tra nhân khẩu, hộ khẩu và hướng dẫn cơ quan Tài chính các huyện, thị chi và quyết toán kinh phí hỗ trợ đợt tổng kiểm tra nhân khẩu và hộ khẩu.
- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Đồng Khởi, các cơ quan truyền thông trong tỉnh tổ chức tuyên truyền phổ biến đến nhân dân trong tỉnh về đợt tổng kiểm tra này để nhân dân an tâm chấp hành tốt.
- Các sở, ban ngành tỉnh tổ chức đăng ký, quản lý nhân khẩu tập thể ở cấp mình và chỉ đạo cơ quan cấp dưới thực hiện công tác đăng ký, quản lý nhân khẩu tập thể đúng quy định.
- Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các cấp thực hiện. Thời hạn hoàn thành đợt tổng kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu vào tháng 5/2005. Định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn tổ chức quán triệt từ nội bộ cơ quan đến đoàn thể nhân dân trong tỉnh thực hiện nghiêm Chỉ thị này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |