Thông tư 6-TT/BNV(C13) năm 1997 thực hiện Nghị định 51/CP-1997 về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu do Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 6-TT/BNV(C13)
Ngày ban hành 20/06/1997
Ngày có hiệu lực 15/07/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Lê Minh Hương
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 6-TT/BNV(C13)

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 06-TT/BNV (C13) NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/CP NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ KHẨU

Ngày 10 tháng 5 năm 1997 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/CP về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Bộ Nội vụ ra Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định trên như sau:

I. GIẢI THÍCH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG NGHỊ ĐỊNH.

1. Điều 1 Nghị định nêu rõ vị trí và mục đích đăng ký, quản lý hộ khẩu (ĐKQLHK): là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.

2. Bộ Nội vụ là cơ quan được Chính phủ giao phụ trách việc đăng ký, Quản lý hộ khẩu.

Cơ quan Công an các cấp thực hiện việc đăng ký quản lý hộ khẩu theo phân công, phân cấp quy định tại Thông tư này.

Việc ĐKQLHK thực hiện thống nhất trong cả nước theo Nghị định 51/CP và hướng dẫn của Bộ Nội, bao gồm:

- Đăng ký và quản lý thường trú;

- Đăng ký và quản lý tạm trú;

- Đăng ký và quản lý tạm vắng;

- Đăng ký bổ sung, điều chỉnh và đính chính những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân khẩu;

- Kiểm tra và xử lý các vi phạm về ĐKQLHK.

3. Mọi công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc ĐKQLHK với cơ quan Công an theo quy định của Nghị định số 51/CP và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

Mỗi công dân chỉ ĐKHK thường trú một nơi cư trú nhất định là nơi thường xuyên sinh sống. Trường hợp do điều kiện công tác hoặc sinh sống thường xuyên lưu động, thì phải lấy nơi đóng trụ sở chính của cơ quan, đơn vị, bến gốc hoặc một nơi trước đó mà người đó cư trú để ĐKHK thường trú.

Khi chuyển đến cư trú nơi mới, công dân phải thực hiện chế độ ĐKQLHK theo quy định.

4. Những người sau đây chưa được chuyển hộ khẩu thường trú đi nơi khác:

- Người đang trong thời gian thi hành bản án hình sự. Đối với bản án dân sự nếu xét thấy việc di chuyển hộ khẩu của người phải thi hành bản án đó, có ảnh hưởng đến việc chấp hành bản án thì không được chuyển hộ khẩu đi nơi khác;

- Người đang thi hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cư trú bắt buộc, chịu sự quản lý của chính quyền địa phương như: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính;

- Người đang thi hành bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về cấm cư trú thì không được ĐKHK ở khu vực bị cấm. Những khu vực cấm cư trú đó là: thành phố, thị xã, khu vực biên giới và những khu vực quan trọng khác về quốc phòng, an ninh kinh tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Những người ở chung một nhà và có quan hệ gia đình (là ông, bà, bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột) và những người khác được chủ hộ đồng ý cho nhập vào hộ gia đình thì được lập một sổ hộ khẩu gia đình..

Trong mỗi hộ khẩu gia đình, phải cử một người từ đủ 18 tuổi trở lên làm chủ hộ để thực hiện các quy định về ĐKQLHK trong hộ của mình. Trường hợp trong hộ gia đình không có người từ đủ 18 tuổi trở lên thì được cử một người lớn tuổi nhất trong hộ làm chủ hộ.

6. Đăng ký hộ khẩu thường trú theo nhân khẩu tập thể quy định tại Điều 5 của Nghị định 51/CP là những công chức, viên chức, công nhân trong biên chế của các cơ quan Nhà nước (kể cả công nhân, viên chức trong biên chế của Quốc phòng và Công an), thành viên các tổ chức kinh tế - xã hội... sống độc thân tại nhà ở tập thể thì không đăng ký hộ khẩu gia đình.

Từng nhân khẩu tập thể phải trực tiếp ĐKHK với Công an nơi đang cư trú.

Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập thể được cấp một giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể.

- Cơ quan, tổ chức có người đăng ký nhân khẩu tập thể phải cử một người phụ trách nhà ở tập thể đó, để nhắc nhở mọi người chấp hành quy định về ĐKQLHK. Khi cần thay đổi người phụ trách nhà ở tập thể cơ quan, tổ chức phải báo bằng văn bản cho cơ quan Công an ĐKHK biết.

Những người tuy ĐKHK theo nhân khẩu tập thể, nhưng chỉ là danh nghĩa, hàng ngày thường xuyên về ăn ở với gia đình hoặc có nhà ở hợp pháp thì chuyển ĐKHK theo hộ gia đình.

7. Việc ĐKQLHK của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cũng phải thực hiện theo quy định tại Nghị định 51/CP và Thông tư này.

[...]