Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 10/07/2019
Ngày có hiệu lực 10/07/2019
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Vũ Hồng Bắc
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2019

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đđịnh hướng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Nhằm cụ thể hóa nội dung chỉ đạo của Thủ tướng, định hướng nhiệm vụ cụ thể của các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; trên cơ sở xem xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1724/SKHĐT-THQH ngày 08/7/2019, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các yêu cầu và nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020

1. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh; kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019, trong đó tập trung đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 06/01/2019 của UBND tỉnh về phân công, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2019 và các cơ chế chính sách, giải pháp đã ban hành trong năm 2019.

2. Đánh giá các kết quả đã đạt được trong năm 2019 so với mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đã đề ra.

3. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 phải trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước trong thời gian tới, trong đó làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương.

4. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và địa phương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải kết hợp chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; gắn với các nhiệm vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn.

5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải bảo đảm tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành, các cp.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bố các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 THEO TINH THẦN CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ

I. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao nội lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế. Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn các đột phá chiến lược, cơ cu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh cải cách thể chế và khơi thông nguồn lực; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án, công trình trọng điểm; đi mới đồng bộ giáo dục và đào tạo, nht là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; phát triển thị trường trong nước; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm và các đô thị lớn; thúc đy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu năm 2020 đạt tốc độ tăng trưởng GRDP khoảng 8-9%. Phát trin kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sng vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chng thiên tai, ứng phó với biến đi khí hậu. Đy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chng tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại, hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội, khơi dậy khát vọng, tự hào dân tộc và tinh thần đổi mới, sáng tạo, năng động, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triển đất nước.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

2.1. Về phát triển kinh tế

- Triển khai thực hiện tốt các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ nhằm góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 đạt khoảng 8-9%.

- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu, rộng. Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và thị trường trong nước.

+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản. Tập trung phát triển sản phm quốc gia dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao đhình thành các ngành nghề, sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao; nâng cao sự đóng góp của khoa học công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh đtham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

+ Tiếp tục đẩy mạnh, cơ cấu lại 3 lĩnh vực trọng tâm là cơ cấu lại đầu tư công, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.

+ Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nâng tỷ trọng thu nội địa, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư, bảo đảm chi trả nợ, chi cho con người, an sinh xã hội, chi quốc phòng, an ninh; kim soát nợ công.

+ Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành, cắt giảm thực chất danh mục các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành, tập trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một sản phẩm, hàng hóa.

+ Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia; tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn.

+ Triển khai tích cực, hiệu quả chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tạo cơ chế chính sách thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập th, hp tác xã; thúc đy hình thành các tập đoàn kinh tế quy mô lớn, tiềm lực mạnh, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Chỉ đạo quyết liệt đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo tinh thần Nghị quyết Trung ương và chương trình hành động của Chính phủ.

+ Thúc đẩy liên kết vùng theo hướng bền vững, phát triển đô thị, phát huy vai trò đầu tàu của các cực tăng trưởng, các vùng lãnh thổ mang tính động lực, tạo tác động lan tỏa, đồng thời có giải pháp đồng bộ với lộ trình bài bản để từng bước giảm dần chênh lệch về mức sống và mức độ hưởng thụ của người dân giữa các vùng và giữa các địa phương trong vùng.

+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các loại thị trường, trong đó có thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường lao động và thị trường khoa học công nghệ.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Tiếp tục xây dựng doanh nghiệp Việt Nam có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, trong đó có các doanh nghiệp quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Tiếp tục thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia. Phát huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao công nghệ.

[...]