Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 10/CT-UBND
Ngày ban hành 18/07/2013
Ngày có hiệu lực 18/07/2013
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Văn Hữu Chiến
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Đà Nẵng, ngày 18 tháng 7 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Ngày 25 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Theo đó, năm 2014 có ý nghĩa là điểm “nước rút” trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, tuy nhiên Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 được xây dựng trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa vượt qua suy thoái, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố. Nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức, đáp ứng mục tiêu phát triển, trên cơ sở các chủ trương, hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch của ngành, địa phương mình để tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 với các yêu cầu và nội dung sau:

A. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014

I. Mục tiêu tổng quát:

Tập trung hỗ trợ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và phát triển bền vững. Triển khai thực hiện tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm. Thực hiện tốt công tác giải tỏa đền bù, tái định cư, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

II. Nhiệm vụ chủ yếu:

Thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra trong các Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ, Hội đồng nhân dân thành phố, các chủ trương, chương trình đề án của Đảng bộ và UBND thành phố đã được thông qua, tập trung vào các nhiệm vụ sau:

1. Phát triển kinh tế

a. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhằm khai thác các tiềm năng lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng chủ yếu, các dự án trọng điểm, các công trình phục vụ phúc lợi và an sinh xã hội. Phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn (GDP, giá cố định năm 2010) đạt 9-10% so với ước thực hiện năm 2013;

b. Tập trung triển khai Đề án Phát triển Dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Phát triển các lĩnh vực dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Khai thác hiệu quả các tiềm năng và lợi thế theo hướng đẩy mạnh phát triển ngành du lịch, thúc đẩy phát triển thương mại, xuất khẩu, vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác nhằm nâng cao tỷ trọng dịch vụ trong GDP.

Phát triển thị trường thương mại trong nước, mở rộng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường quản lý thị trường, giá cả, góp phần kiềm chế lạm phát. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến, chế tác có giá trị gia tăng cao, các sản phẩm chủ lực và tăng cường xuất khẩu dịch vụ. Phát triển thị trường mới tiềm năng và gia tăng thị phần tại các thị trường đã có.

Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo ra bước phát triển mới về du lịch. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch; kết hợp khai thác hiệu quả phát triển văn hóa với du lịch. Tăng cường thu hút, tạo mới và tổ chức tốt các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch để thúc đẩy phát triển du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đầu tư nâng cấp các điểm đến và triển khai các dự án du lịch trên địa bàn thành phố. Xúc tiến mở thêm các đường bay trực tiếp quốc tế và cải thiện mạnh mẽ môi trường du lịch của thành phố, trong đó chú ý công tác vệ sinh môi trường các bãi biển, chống chèo kéo du khách, đảm bảo trật tự an toàn và văn minh du lịch.

Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển dịch vụ vận tải công cộng. Kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư, khai thác dịch vụ xe buýt, đặc biệt là xe buýt nội thành. Tiếp tục nâng cao năng lực vận tải đường biển, đường hàng không. Đầu tư đổi mới phương tiện và xây dựng, khai thác hiệu quả các công trình giao thông trên địa bàn thành phố. Tiếp tục đầu tư hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố, trong đó ưu tiên đẩy mạnh triển khai các công trình giao thông nông thôn trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung triển khai các hợp phần của Dự án Phát triển bền vững, Dự án Nút giao thông khác mức Ngã Ba Huế. Tăng cường trật tự và an toàn giao thông, giải quyết triệt để tình trạng “xe dù bến cóc”.

Phát triển dịch vụ thông tin truyền thông theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và giảm chi phí, phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính phủ điện tử và xuất khẩu phần mềm.

Tiếp tục phối hợp chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng bám sát các chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, giảm lãi suất và cơ cấu lại các khoản nợ; kiềm chế nợ xấu và chủ động xử lý nợ xấu phù hợp với quy định của pháp luật.

c. Đẩy mạnh phát triển sản xuất và thu hút đầu tư công nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ và giá trị nội địa trong sản phẩm cao; chú trọng các ngành, sản phẩm chủ lực, công nghiệp phụ trợ, thân thiện môi trường. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế quan trọng. Theo dõi, hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để các doanh nghiệp duy trì, mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh và sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án lớn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và xúc tiến đầu tư vào khu Công nghệ cao, khu Công nghệ thông tin tập trung. Đảm bảo cung cấp điện phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.

d. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo Chương trình Nông thôn mới, phát triển nền nông nghiệp đô thị, công nghệ cao và kết hợp hài hòa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường. Chú ý đầu tư và phát huy lợi thế kinh tế biển của thành phố gắn với an ninh quốc phòng. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản, chú trọng phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phát triển các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap để nâng cao chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm. Đảm bảo công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và nâng cao độ che phủ rừng.

e. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung triển khai các biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố; tạo thuận lợi, minh bạch và bình đẳng để các doanh nghiệp hoạt động, phát triển theo cơ chế thị trường, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nâng cao năng lực điều hành và thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư. Tăng cường xúc tiến đầu tư, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút và huy động các nguồn vốn FDI, ODA và NGO. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho các dự án triển khai, nhất là các dự án sản xuất và thương mại, dịch vụ, du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết phát triển. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay, giảm lãi suất, cơ cấu lại các khoản nợ; thông tin thị trường, kinh doanh, chuyển giao công nghệ, liên kết đầu tư kinh doanh.

g. Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 18-CTr/TU của Thành ủy Đà Nẵng về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương. Ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và an sinh xã hội, các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng trước 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ xây dựng cơ bản, vốn đối ứng ODA. Các dự án chuyển tiếp cần rà soát quy mô, phạm vi đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn. Cân nhắc kỹ các dự án khởi công mới, bảo đảm tính thật sự cần thiết và khả năng cân đối vốn cho công trình.

h. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện nghiêm túc các cam kết gia nhập, hỗ trợ doanh nghiệp nhận thức, đánh giá đúng những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu và đầy đủ hơn vào kinh tế thế giới và khu vực. Triển khai hiệu quả các định chế và nghị định hợp tác song phương, đa phương của Việt Nam để hướng dẫn các doanh nghiệp, khai thác, áp dụng trong xuất nhập khẩu, hợp tác...

2. Về phát triển xã hội

a. Về phát triển Giáo dục - Đào tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao:

Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI). Giảm khoảng cách chất lượng giáo dục giữa nội và ngoại thành. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nhất là bậc phổ thông trung học. Tiếp tục chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng. Điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghề phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020. Tiếp tục triển khai Đề án Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố giai đoạn 2011-2020 và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

b. Về phát triển Khoa học và công nghệ:

Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Cải thiện năng lực và chất lượng nghiên cứu khoa học, ưu tiên phát triển công nghệ cao, tập trung phát triển một số các đề tài, sản phẩm có chất lượng, phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống, gắn phát triển khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội thành phố. Khuyến khích, tạo điều kiện phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học công nghệ. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tác giả các công trình khoa học và công nghệ.

c. Về An sinh xã hội, giải quyết việc làm:

Tập trung thực hiện Đề án “có việc làm”, định hướng nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động. Nâng cao chất lượng sàn giao dịch lao động và chợ việc làm. Tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nắm bắt nhu cầu, tình hình sử dụng lao động và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động. Thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công, triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội. Tiếp tục các chương trình xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp và học sinh, sinh viên. Tăng cường tuyên truyền, triển khai loại hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc.

[...]